Thiết bị y tế Omron – Chăm sóc sức khỏe gia đình bạn https://omron-yte.com.vn Fri, 27 Aug 2021 08:53:10 +0000 vi hourly 1 Tự nhận biết bệnh động mạch vành như thế nào? https://omron-yte.com.vn/11020-tu-nhan-biet-benh-dong-mach-vanh-nhu-the-nao/ Mon, 21 Nov 2011 04:00:09 +0000 https://omron-yte.com.vn/?p=11020 Giống như bị vọp bẻ ở chân khi chạy đường dài, cơ tim khi thiếu oxy và chất dinh dưỡng hoặc thiếu máu nuôi sẽ gây nên triệu chứng đau thắt ở ngực cùng với những triệu chứng khác.

Tự nhận biết bệnh động mạch vành như thế nào? 1

Có hai loại bệnh động mạch vành với những triệu chứng khác nhau, căn cứ vào đó bạn có thể tự chẩn đoán:

Biểu hiện của bệnh động mạch vành mạn tính

Biểu hiện thường gặp nhất của bệnh động mạch vành là đau ngực, đôi khi có cảm giác khó chịu, đè ép, nóng rát, thắt vặn…đôi khi dễ lầm tưởng là triệu chứng khó tiêu hay ợ nóng ở đường tiêu hóa. Ngòai ra, còn có thể đau ở vai trái, cánh tay, cổ, lưng hay ở hàm.

Hiện tượng thiếu máu xảy ra khi cơ tim cần tưới máu nhiều hơn bình thường, chẳng hạn khi họat động thể lực mạnh, ăn uống quá độ, căng thẳng hay kích động quá mức.

Thời gian đau thường chỉ kéo dài từ 3 – 5 phút. Khi nằm nghĩ hay uống thuốc dãn mạch vành thì cơn đau biến mất.

Ở phụ nữ những biểu hiện của hội chứng động mạch vành xảy ra kín đáo và khó nhận biết hơn so với nam. Các triệu chứng thường gặp là: đau hay đè ép trên ngực lan sang cánh tay hay hàm, cảm giác nóng bỏng vùng ngực hay vùng bụng trên, thở hụt hơi, tim đập không đều, chóng mặt, ra mồ hôi, lã người và buồn nôn.

Cơn đau với những tính chất trên được gọi là đau thắt ngực ổn định của bệnh động mạch vành mãn tính – tức là mạch vành đã bị hẹp nhiều bởi các mãng xơ vữa. Khi đó, bạn nên đến bác sĩ chuyên khoa để khám và tư vấn. Nếu quá trình điều trị không tốt bệnh động mạch vành mãn tính có thể diễn tiến thành hội chứng động mạch vành cấp.

Biểu hiện của hội chứng động mạch vành cấp

Hội chứng động mạch vành cấp được xem như là biến chứng của bệnh động mạch vành mạn tính khi có sự tắc nghẽn hòan tòan động mạch vành. Đây là cấp cứu khẩn cấp tim mạch, cần phải được điều trị tại bệnh viện. Có 2 dạng lâm sàng là Đau thắt ngực không ổn định và Nhồi máu cơ tim cấp.

Đau ngực có tính chất giống như bệnh động mạch vành mạn tính nhưng xảy ra thường xuyên hơn, dễ xảy ra hơn ngay cả khi nghĩ ngơi, cảm giác nặng nề hơn và kéo dài lâu hơn 15 phút, không hết khi nằm nghĩ hay dùng thuốc dãn mạch.

Các triệu chứng khác kèm theo như khó thở hay hụt hơi, ngất, đổ mồ hôi lạnh, buồn nôn, nôn, nhức đầu nhẹ, chóng mặt, yếu nhược tay chân, tim đập lọan nhịp. Trường hợp nặng là đột ngột té ngã, ngưng tim ngưng thở – đòi hỏi phải thực hiện xoa bóp tim ngoài lồng ngực – hô hấp nhân tạo.

Sự khác biệt bệnh động mạch vành và hội chứng động mạch vành cấp

– Bệnh động mạch vành mạn

  • Diễn ra trong thời gian ngắn do thiếu máu nuôi cơ tim
  • Không gây tổn thương cơ tim vĩnh viễn
  • Triệu chứng kéo dài trong vài phút và hết khi nghĩ hay dùng thuốc. Triệu chứng bao gồm đau ngực, thở nông, hồi hộp, nhịp tim nhanh, chóng mặt, nôn, yếu chi và vã mồ hôi.
  • Triệu chứng mất khi dùng thuốc và nằm nghỉ
  • Không cần phải điều trị cấp cứu. Tuy nhiên, hãy đến bác sĩ chuyên khoa khám ngay khi lần đầu tiên bị đau ngực hay nếu triệu chứng xảy ra thường xuyên hơn hay nặng hơn

– Hội chứng động mạch vành cấp

  • Diễn ra do máu đến nuôi cơ tim bị tắc nghẽn trong thời gian dài (thường là do máu đông tạo thành trên nền hẹp động mạch vành).
  • Gây tổn thương cơ tim vĩnh viễn
  • Triệu chứng kéo dài hơn vài phút, đau ngực và khó chịu ngực có thể hết và quay trở lại. Đau và khó chịu ở những vùng khác ở nữa trên cơ thể, khó thở và thở hụt hơi, vã mồ hôi lạnh buồn nôn, nôn, nhức đầu nhẹ, chóng mặt, yếu nhược tay chân, tim đập lọan .
  • Triệu chứng không mất khi dùng thuốc và nằm nghỉ
  • Cần phải cấp cứu khẩn cấp nếu triệu chứng kéo dài hơn 5 phút.
  • PGS.TS Phạm Nguyễn Vinh – PGĐ Viện Tim, Cố vấn chuyên môn BV Tâm Đức

BS. Lê Thị Đẹp – Phó trưởng khoa Nội tim mạch
Theo BSGĐ

]]>
Xét nghiệm và chẩn đoán bệnh động mạch vành https://omron-yte.com.vn/11013-xet-nghiem-va-chan-doan-benh-dong-mach-vanh/ Mon, 21 Nov 2011 03:52:27 +0000 https://omron-yte.com.vn/?p=11013 Bác sĩ sẽ đặt câu hỏi về bệnh sử, làm một bài kiểm tra thể lực và xét nghiệm máu thông thường. Có thể đề xuất một hoặc nhiều xét nghiệm chẩn đoán, bao gồm:

Xét nghiệm và chẩn đoán bệnh động mạch vành 1
Điện tâm đồ (ECG). Một bản ghi điện tâm đồ tín hiệu điện khi chúng đi qua trái tim. ECG thường có thể tiết lộ bằng chứng của một cơn đau tim trước đó hoặc trong tiến trình. Trong trường hợp khác, theo dõi Holter có thể được khuyến khích.

Siêu âm tim. Siêu âm tim sử dụng sóng âm để tạo ra hình ảnh của trái tim. Trong siêu âm tim, bác sĩ có thể xác định xem liệu tất cả các phần của bức thành tim đang đóng góp cho hoạt động bơm bình thường?. Các bộ phận chuyển động yếu ớt có thể đã bị hư hại trong một cơn đau tim hoặc nhận được quá ít oxy. Điều này có thể chỉ ra các bệnh động mạch vành hay các điều kiện khác nhau.

Stress thử nghiệm. Nếu các dấu hiệu và triệu chứng xảy ra thường xuyên nhất trong thời gian tập thể dục, bác sĩ có thể yêu cầu đi bộ trên máy chạy bộ hay đi xe đạp văn phòng với một ECG. Điều này được biết đến như một thử nghiệm gắng sức tập thể dục. Trong một số trường hợp, thuốc kích thích tim có thể được sử dụng thay vì tập thể dục.

Một số xét nghiệm stress được thực hiện bằng cách sử dụng siêu âm tim. Ví dụ, bác sĩ có thể làm một siêu âm trước và sau khi tập thể dục trên một guồng quay hay xe đạp. Hoặc bác sĩ có thể sử dụng thuốc để kích thích tim trong siêu âm tim.

Một thử nghiệm gắng sức được biết đến như một bài kiểm tra hạt nhân. Nó tương tự như một bài kiểm tra gắng sức, nhưng với hình ảnh, thêm vào một điện tâm đồ. Chất phóng xạ, như tali hoặc một hợp chất được biết đến như sestamibi được tiêm vào mạch máu. Máy ảnh đặc biệt có thể phát hiện các khu vực trong tim nhận được lưu lượng máu ít hơn.

Đặt ống thông mạch vành. Để xem lưu lượng máu qua tim, bác sĩ có thể tiêm một chất nhuộm màu đặc biệt vào các động mạch (tĩnh mạch). Điều này được biết đến như một angiogram. Thuốc nhuộm được tiêm vào các động mạch của tim thông qua một ống thông có nghĩa là luồng thông qua động mạch, thường là ở chân đến các động mạch trong tim. Thủ tục này được gọi là đặt ống thông tim. Thuốc nhuộm phác thảo các điểm thu hẹp và tắc nghẽn trên các hình ảnh X – quang. Nếu có một tắc nghẽn mà yêu cầu điều trị, khí cầu có thể được đẩy qua ống thông và bơm căng để cải thiện lưu lượng máu ở động mạch vành. Một ống lưới (stent) sau đó có thể được sử dụng để giữ cho các động mạch giãn mở ra.

CT scan. Chụp cắt lớp vi tính (CT), chẳng hạn như chụp cắt lớp vi tính chùm electron (EBCT) hoặc một angiogram CT mạch vành có thể giúp bác sĩ hình dung các động mạch. EBCT, cũng gọi là CT scan cực nhanh có thể phát hiện canxi trong mảng bám làm hẹp động mạch vành. Nếu một số lượng đáng kể canxi được phát hiện, bệnh động mạch vành có thể là khả năng. Một CT mạch vành angiogram, trong đó nhận được một chất nhuộm màu tương phản tiêm tĩnh mạch trong một máy quét CT, cũng có thể tạo ra hình ảnh của động mạch tim .

Angiogram cộng hưởng từ (MRA). Thủ tục này sử dụng công nghệ MRI, thường kết hợp với một chất nhuộm màu tương phản tiêm để kiểm tra các khu vực thu hẹp hoặc bị tắc, mặc dù các chi tiết có thể không rõ ràng như những người đặt ống thông mạch vành.

Theo Dieutri.vn

]]>
Các yếu tố nguy cơ của bệnh động mạch vành https://omron-yte.com.vn/11007-cac-yeu-to-nguy-co-cua-benh-dong-mach-vanh/ Sun, 20 Nov 2011 03:37:49 +0000 https://omron-yte.com.vn/?p=11007 Bệnh động mạch vành! Đau ngực, khó thở, đau tim…Ngay lập tức gọi cấp cứu. Nếu tăng huyết áp, cholesterol máu cao, tiểu đường hay béo phì…có những yếu tố nguy cơ bệnh động mạch vành này, hãy gặp bác sỹ…. Dưới đây là các yếu tố nguy cơ của bệnh động mạch vành:

Các yếu tố nguy cơ của bệnh động mạch vành 1Tuổi. Tuổi càng cao càng tăng nguy cơ bị hư hỏng và thu hẹp động mạch.

Các yếu tố rủi ro cho bệnh mạch vành bao gồm:

Tuổi. Tuổi càng cao càng tăng nguy cơ bị hư hỏng và thu hẹp động mạch.

Giới. Đàn ông nói chung là có nguy cơ bệnh mạch vành. Tuy nhiên, nguy cơ cho phụ nữ tăng lên sau khi mãn kinh.

Lịch sử gia đình. Một sử gia đình mắc bệnh tim là liên kết với một nguy cơ cao của bệnh động mạch vành, đặc biệt là nếu một người thân phát triển bệnh tim ở tuổi trẻ. Nguy cơ  là cao nhất nếu cha hoặc anh em đã được chẩn đoán bị bệnh tim trước tuổi 55, hoặc mẹ hoặc em gái phát triển nó trước khi 65 tuổi.

Hút thuốc lá. Nicotin co mạch máu, và khí carbon monoxide có thể làm hỏng lớp lót bên trong, làm cho chúng dễ bị xơ vữa động mạch. Tỷ lệ mắc bệnh tim ở những phụ nữ hút thuốc ít nhất 20 điếu thuốc mỗi ngày là sáu lần so với những phụ nữ không bao giờ hút thuốc. Đối với những người đàn ông hút thuốc lá, tỷ lệ này là ba của người không hút thuốc.

Cao huyết áp. Không kiểm soát được huyết áp cao có thể dẫn đến xơ cứng và dày động mạch, thu hẹp mạch máu.

Cholesterol trong máu cao. Nồng độ cao của cholesterol trong máu có thể làm tăng nguy cơ hình thành các mảng bám và xơ vữa động mạch. Cholesterol cao có thể được gây ra bởi một cấp độ cao lipoprotein mật độ thấp (LDL), được gọi là cholesterol “xấu”. Mức thấp của lipoprotein mật độ cao (HDL), được gọi là ” cholesterol “tốt, cũng có thể thúc đẩy xơ vữa động mạch.

Bệnh tiểu đường. Tiểu đường là liên kết với tăng nguy cơ bệnh mạch vành. Cả hai điều kiện chia sẻ các yếu tố nguy cơ tương tự, chẳng hạn như béo phì và huyết áp cao.

Bệnh béo phì. Vượt quá trọng lượng thường nặng hơn yếu tố nguy cơ khác.

Không hoạt động. Thiếu tập thể dục cũng có liên quan với bệnh động mạch vành và một số yếu tố nguy cơ của nó.

Căng thẳng. Căng thẳng trong cuộc sống có thể thiệt hại động mạch cũng như xấu đi yếu tố nguy cơ khác đối với bệnh mạch vành.

Các yếu tố rủi ro thường xảy ra trong liên kết và có thể xây dựng trên nhau, chẳng hạn như béo phì dẫn đến bệnh tiểu đường và cao huyết áp. Khi nhóm lại với nhau, các yếu tố nguy cơ nhất định đặt ở một nguy cơ to lớn hơn nữa của bệnh động mạch vành. Ví dụ, hội chứng chuyển hoá, một nhóm các điều kiện đó bao gồm huyết áp cao, chất béo trung tính cao, mức insulin cao và cơ thể dư thừa chất béo xung quanh thắt lưng làm tăng nguy cơ bệnh mạch vành.

Đôi khi bệnh mạch vành phát triển mà không có bất kỳ yếu tố nguy cơ cổ điển. Các nhà nghiên cứu đang nghiên cứu các yếu tố khác có thể, bao gồm:

Ngưng thở khi ngủ. Rối loạn này làm cho nhiều lần dừng lại và bắt đầu thở trong khi đang ngủ. Đột ngột mức oxy máu giảm xuống xảy ra trong thời gian ngưng thở khi ngủ làm áp lực máu tăng và căng thẳng hệ tim mạch, có thể dẫn đến bệnh mạch vành.

C – reactive protein. C – reactive protein (CRP) là một protein bình thường xuất hiện cao hơn khi có sưng một nơi nào đó trong cơ thể. CRP cao có thể là một yếu tố nguy cơ bệnh tim. Nghĩ rằng, cũng như động mạch vành hẹp, sẽ có nhiều CRP trong máu.

Homocysteine. Homocysteine là một axit amin cơ thể sử dụng để làm cho protein và để xây dựng và duy trì mô. Nhưng quá mức homocysteine có thể làm tăng nguy cơ bệnh mạch vành và tim mạch, CRP và các điều kiện khác.

Fibrinogen. Là một protein trong máu đóng một vai trò trung tâm trong đông máu. Nhưng quá nhiều có thể làm tăng kết dính của tiểu cầu, các loại tế bào máu chủ yếu chịu trách nhiệm về đông máu. Điều đó có thể gây ra một cục máu đông hình thành trong động mạch, dẫn đến một cơn đau tim hoặc đột quỵ. Fibrinogen cũng có thể là một chỉ báo của viêm đi kèm với xơ vữa động mạch.

Lipoprotein (a). Chất này hình thành khi một lipoprotein mật độ thấp (LDL) gắn vào một protein cụ thể. Lipoprotein (a) có thể làm gián đoạn khả năng của cơ thể để hòa tan cục máu đông. Lipoprotein (a) cao có thể được liên kết với tăng nguy cơ bệnh tim mạch, bao gồm bệnh động mạch vành và đau tim.

Theo Dieutri.vn

]]>
Món ăn chữa bệnh động mạch vành https://omron-yte.com.vn/10997-mon-an-chua-benh-dong-mach-vanh/ Sun, 20 Nov 2011 03:29:48 +0000 https://omron-yte.com.vn/?p=10997 Theo y học cổ truyền, bệnh động mạch vành thuộc các chứng “tâm thống” (đau tim), “hung tê” (đau ngực). Sự phát sinh của bệnh có liên quan tới sự thịnh suy của các tạng tâm (tim), can (gan), thận và tỳ cùng sự mất điều hòa khí huyết gây nên huyết ứ, khí trệ, đàm trọc mà dẫn đến “tâm thống” hoặc “hung tê”. Ngoài việc sử dụng thuốc men để điều trị bệnh động mạch vành, chế độ và thực đơn ăn uống phù hợp với sinh lý có tác dụng to lớn trong việc điều trị bệnh mạch vành.

Món ăn chữa bệnh động mạch vành 1
Mộc nhĩ

Dưới đây là một số món ăn có tác dụng chữa bệnh mạch vành, tùy theo hoàn cảnh, điều kiện và khẩu vị từng người mà áp dụng linh hoạt để có món ăn ngon lại có tác dụng chữa bệnh mạch vành.

Chuối tiêu chấm vừng đen: Dùng 500g chuối tiêu, 15g vừng đen. Vừng đen rang chín, chuối tiêu chấm vừng đen, ăn hết trong ngày. Có tác dụng hạ huyết áp, tốt cho bệnh mạch vành.

Rau cần nấu với táo tàu: Dùng 500g rau cần, 200g táo tàu, nấu chín rau cần với táo tàu ăn. Có tác dụng hạ huyết áp, an thần, tốt cho bệnh mạch vành.

Côn bố nấu với đậu xanh, đậu đỏ: Dùng 150g côn bố, 150g đậu xanh, 150g đậu đỏ. Cho nước vừa đủ, nấu chín kỹ thêm đường đủ ngọt, ăn cái, uống nước, ăn thường xuyên. Có tác dụng tốt với bệnh mạch vành.

Mộc nhĩ trắng: Lấy 4g mộc nhĩ trắng, ngâm vào nước nóng, rửa sạch, sau đó cho vào ấm bằng đất, sắc lấy nước uống, có thể cho vào ít đường trắng. Chia làm 2 lần, uống hết trong ngày. Uống liên tục có tác dụng hạ huyết áp, giảm mỡ máu, tốt cho bệnh mạch vành.

Rau chân vịt hấp cách thủy: Dùng 200g rau chân vịt, rửa sạch cho vào 200ml nước. Hấp cách thủy trong 10 phút. Để nguội sau 1 tiếng, gạn lấy nước, chia làm 2 lần uống hết vào buổi sáng, buổi chiều. Có tác dụng hạ huyết áp, bệnh mạch vành.

Cháo đào nhân thêm gia vị: 10g đào nhân, 30g sinh địa vàng, 100g gạo, 10g hạt quế, 2 miếng gừng sống. Đào nhân gọt bỏ vỏ, hạt quế nghiền nát, gạo nghiền nhuyễn, dùng lượng rượu trắng thích hợp chế vào sinh địa, gừng và đào nhân xay lấy nước. Thêm vào gạo lượng nước thích hợp nấu cháo, sau khi sôi cho nguyên liệu và nước thuốc vào nấu chín, cho hạt quế nghiền vào.

Canh mộc nhĩ đen: 6g mộc nhĩ đen, một ít đường trắng. Mộc nhĩ đen ngâm nở, rửa sạch, bỏ vào nồi thêm nước nấu sôi, vặn lửa nhỏ nấu đến nhừ, cho đường cát trắng vào nấu tan là được. Ăn mộc nhĩ uống canh, mỗi ngày 1 – 3 lần. Có tác dụng: Hoạt huyết khử hư, giảm chất béo. Chủ trị: Bệnh động mạch vành, cholesterol máu, hoặc tăng huyết áp thuộc chứng khí trệ, huyết ứ.

Canh thịt lợn phật thủ: 10g phật thủ, 30g ý dĩ nhân, 6g mộc nhĩ đen, 50 thịt nạc heo, gia vị lượng thích hợp. Cho các thứ trên vào nồi nấu canh. Mỗi ngày ăn 1 lần, có thể dùng thường xuyên. Có tác dụng: lý khí, hoạt huyết, bổ khí. Chủ trị bệnh động mạch vành, khí trệ huyết ứ.

Sơn tra mật ong: 500g sơn tra sống, 250g mật ong.

Phương pháp chế biến: Sơn tra rửa sạch, bỏ cuống và hạt để vào nồi, thêm vào lượng nước thích hợp, nấu đến sắp chín, nước gần cạn cho mật ong vào, đun lửa nhỏ nấu cho đến chín chắt lấy nước. Chờ nguội cho vào chai. Uống mỗi ngày 3 lần, mỗi lần 20ml. Có tác dụng: tiêu hóa thức ăn, giảm chất béo, tiêu đờm. Chủ trị: bệnh động mạch vành, mỡ cao trong máu.

Nấm hương xào củ năn: 250g củ năn, 150g nấm hương ngâm nước cho nở, gia vị lượng thích hợp. Củ năn bỏ vỏ, cắt miếng, nấm hương rửa sạch, bỏ cả vào chảo xào, rồi thêm các gia vị như muối, đường, bột ngọt… xào cho đến chín. Có tác dụng: dùng thay thức ăn, giảm chất béo, hóa đờm, tốt cho người bệnh động mạch vành, mỡ cao trong máu và bệnh tăng huyết áp.

Cháo bột ngô gạo tẻ: Quấy bột ngô trong nước lạnh, gạo tẻ cho nước vào vừa đủ, nấu thành cháo. Cho bột ngô vào cháo quấy đều, đun sôi là được.

Điều trị có hiệu quả bệnh xơ cứng động mạch, bệnh động mạch vành, tắc động mạch cơ tim và tắc tuần hoàn máu. Người mắc bệnh trong máu nhiều mỡ phải ăn thường xuyên.

Cháo cà rốt, gạo tẻ: Cà rốt tươi vừa đủ, nấu với gạo tẻ thành cháo. Ăn vào 2 buổi sáng, chiều. Cháo này có thể ăn thường xuyên, kéo dài, có tác dụng chữa và phòng bệnh tăng huyết áp, giảm lượng mỡ trong máu, tăng cường thể lực ở người cao tuổi.

Cháo gạo tẻ, lá sen: Dùng 1 lá sen to, rửa sạch, sắc kỹ, bỏ bã, lấy nước. Cho 100g gạo vào nước lá sen, một ít đường phèn, nấu thành cháo. Bài thuốc này chữa bệnh huyết áp cao, nhiều mỡ trong máu, tốt với người bệnh mạch vành.

Cá trắm cỏ nấu với bí đao: Mỗi lần dùng 250 – 500g bí đao, 250 – 500g cá trắm cỏ (cả con là tốt nhất). Trước hết lấy dầu rán cá chín vàng, sau đó cho bí đao, nước vừa đủ; ninh trong 3 – 4 tiếng, cho một ít muối và gia vị để ăn. Ăn cả nước lẫn cái, có tác dụng với bệnh mạch vành.

Quả hồng, nước đường phèn: Mỗi lần 3 quả hồng khô, rửa sạch, cho vào một ít đường phèn. Hấp cách thủy cho đến khi quả hồng chín mềm là ăn được. Có tác dụng hạ huyết áp, bệnh mạch vành.

Trà sơn tra lá sen: Mỗi lần dùng 30g sơn tra, 20g lá sen, cho vào 2 bát nước, sắc lấy một bát, bỏ bã, uống nước. Có tác dụng hạ huyết áp, giảm mỡ máu, tốt cho người bệnh mạch vành.

Lương y Vũ Quốc Trung
Theo Sức khỏe đời sống

]]>
Phương pháp điều trị bệnh động mạch vành https://omron-yte.com.vn/10991-phuong-phap-dieu-tri-benh-dong-mach-vanh/ Sun, 20 Nov 2011 03:26:10 +0000 https://omron-yte.com.vn/?p=10991 Bệnh động mạch vành phát triển khi động mạch vành – các mạch máu lớn là nguồn cung cấp máu cho tim, ôxy và chất dinh dưỡng trở nên hư hỏng hoặc bị bệnh. Mảng bám có chứa cholesterol vào động mạch thường bị đổ lỗi là nguyên nhân gây bệnh mạch vành.

Phương pháp điều trị bệnh động mạch vành 1

Hiện tại có 3 phương pháp điều trị bệnh động mạch vành:

Điều trị nội khoa (dùng thuốc):

  1. Điều trị các yếu tố nguy cơ của bệnh ĐM vành để bệnh không tiến triển nặng thêm: điều trị tăng huyết áp, điều trị rối loạn lipide máu, điều trị đái tháo đường, bỏ hút thuốc lá, giảm cân nặng đạt cân nặng lý tưởng, thay đổi lối sống…
  2. Điều trị phòng ngừa nhồi máu cơ tim cấp: dùng các loại thuốc kháng kết dính tiểu cầu để phòng ngừa đông máu gây tắc mạch vành: Aspirine,Clopidogrel…
  3. Điều trị chống cơn đau thắt ngực bằng các loại thuốc dãn mạch.
  4. Điều trị can thiệp ĐM vành (nong rộng lòng ĐM, đặt khung giá đỡ trong lòng ĐM vành).
  5. Dùng cho các trường hợp đau ngực do thiếu máu cơ tim mà ít hoặc không đáp ứng với thuốc điều trị nội khoa.
  6. Dùng cho các trường hợp bị đau thắt ngực không ổn định hoặc nhồi máu cơ tim cấp.

Điều trị phẫu thuật bắc cầu ĐM vành

  1. Dùng cho các trường hợp ĐM vành bị tổn thương nhiều chổ, tổn thương kéo dài… cho các trường hợp mà can thiệp ĐM vành không thể can thiệp được.
  2. Đây là một cuộc mổ lớn, dùng các mạch máu khác của ngay chính bản thân bệnh nhân để làm cầu nối qua chỗ ĐM vành bị hẹp.

Theo medinet

]]>
Chẩn đoán bệnh động mạch vành như thế nào? https://omron-yte.com.vn/10985-chan-doan-benh-dong-mach-vanh-nhu-the-nao/ Sun, 20 Nov 2011 03:23:53 +0000 https://omron-yte.com.vn/?p=10985 Bệnh động mạch vành phát triển khi động mạch vành – các mạch máu lớn là nguồn cung cấp máu cho tim, ôxy và chất dinh dưỡng trở nên hư hỏng hoặc bị bệnh. Mảng bám có chứa cholesterol vào động mạch thường bị đổ lỗi là nguyên nhân gây bệnh mạch vành.

Chẩn đoán bệnh động mạch vành như thế nào? 1

Chuẩn đoán bệnh động mạch vành

1.Chẩn đoán thiếu máu cơ tim dựa vào việc khai thác triệu chứng đau ngực của bệnh nhân. Những dấu hiệu thể hiện tình trạng thiếu máu cơ tim yên lặng là những chỉ điểm khiến cho BS đi tìm thêm về nguyên nhân và phát hiện ra tình trạng thiếu máu cơ tim.

2. Chẩn đoán dựa vào điện tâm đồ. Tình trạng thiếu máu cơ tim làm thay đổi về tính chất diện học của tim. Điện tâm đồ có thể phát hiện được những thay đổi về điện học đó. Vì vậy, điện tâm đồ là một công cụ trong chẩn đoán thiếu máu cơ tim. Cũng cần lưu ý là có những tình trạng bệnh lý khác cũng có thể cho ra những dấu hiệu điện tâm đồ giống như thiếu máu cơ tim đã cho ra.

3. Siêu âm tim. Tình trạng thiếu máu cơ tim làm ảnh hưởng đến sự co bóp của tim. Thiếu máu cơ tim ở vùng nào thì cơ tim ở vùng đó sẽ bị rối loạn. Siêu âm tim là một phương tiện giúp cho BS thấy được sự co bóp của cơ tim. Vì vậy, những vùng giảm động do thiếu máu cơ tim gây ra sẽ được phát hiện bởi siêu âm tim.

4. Điện tâm đồ và siêu âm tim lúc gắng sức. Với tình trạng lòng động mạch vànhchỉ hẹp ở một mức độ vừa phải thì triệu chứng thiếu máu cơ tim chỉ xảy ra khi gắng sức. Nghĩa là bệnh nhân chỉ đau ngực khi gắng sức và những thay đổi về điện tâm đồ và về siêu âm tim chỉ xuất hiện khi bệnh nhân gắng sức mà thôi. Vì vậy, có những bệnh nhân bị thiếu máu cơ tim mà điện tâm đồ và siêu âm tim hoàn toàn bình thường. Trong những trường họp này, điện tâm đồ họăc siêu âm tim thực hiện lúc gắng sức sẽ giúp chẩn đoán được tình trạng thiếu máu cơ tim.

5. Xạ hình tưới máu cơ tim. Dùng chất đồng vị phóng xạ bơm vào mạch máu. Những vùng nào của cơ tim bị thiếu máu nuôi sẽ giảm hoặc không bắt được chất đồng vị phóng xạ. Dùng máy scan để phát hiện những vùng như vậy và chẩn đoán thiếu máu cơ tim.

6. Chụp động mạch vành chọn lọc, cản quang. Phương pháp này được xemlà tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán bệnh động mạch vành. Thông qua biện pháp này BS biết được tình trạng của hệ thống động mạch vành của bệnh nhân: hẹp, tắc, tại đâu, bao nhiêu mạch máu bị tổ thương…

7. Chụp CT đa lớp cắt. Phương tiện này giúp phát hiện tình trạng vôi hoá động mạch vành chứ không giúp chẩn đoán tình trạng thiếu máu cơ tim. Hiện nay phương tiện này chưa được công nhận trong qui trình chẩn đoán thiếu máu cơ tim.

Theo medinet

]]>
Các triệu chứng của bệnh động mạch vành https://omron-yte.com.vn/11001-cac-trieu-chung-cua-benh-dong-mach-vanh/ Sat, 19 Nov 2011 03:36:00 +0000 https://omron-yte.com.vn/?p=11001 Nếu động mạch vành trở nên thu hẹp, nó không thể cung cấp đủ oxy, máu tới tim – đặc biệt khi gắng sức, chẳng hạn như trong hoạt động thể chất. Lúc đầu, dòng máu bị hạn chế có thể không gây ra bất kỳ triệu chứng bệnh động mạch vành. Tuy nhiên, khi mảng bám tiếp tục tích tụ trong động mạch vành, có thể phát triển triệu chứng bệnh động mạch vành, bao gồm:

Các triệu chứng của bệnh động mạch vành 1

Đau ngực (đau thắt ngực). Có thể cảm thấy áp lực hoặc tức ngực như có ai đó đứng trên ngực. Những đau đớn, gọi là đau thắt ngực thường được kích hoạt bởi căng thẳng về thể chất hoặc cảm xúc. Nó thường biến mất trong vòng vài phút sau khi ngừng hoạt động căng thẳng. Ở một số người, đặc biệt là phụ nữ, đau đớn này có thể thoáng qua hoặc sắc nét và nhận thấy ở vùng bụng, lưng hoặc cánh tay.

Khó thở. Nếu tim không thể bơm đủ máu để đáp ứng nhu cầu cơ thể, có thể phát triển khó thở hoặc mệt mỏi cùng cực với gắng sức.

Đau tim. Nếu một động mạch vành trở nên hoàn toàn bị chặn, có thể có một cơn đau tim. Các dấu hiệu và triệu chứng kinh điển của một cơn đau tim bao gồm áp lực nghiền vào ngực và đau lan vai hoặc tay, đôi khi khó thở và ra mồ hôi. Phụ nữ có hơi nhiều khả năng hơn nam giới là trải nghiệm ít dấu hiệu điển hình và triệu chứng của một cơn đau tim, bao gồm buồn nôn và đau lưng hay quai hàm. Đôi khi một cơn đau tim xảy ra mà không có bất kỳ dấu hiệu rõ ràng hoặc các triệu chứng.

Nếu nghi ngờ đang bị đau tim, ngay lập tức gọi cấp cứu khẩn cấp địa phương. Nếu không, có ai đó đưa tới bệnh viện gần nhất. Tự mình lái xe chỉ như là một phương sách cuối cùng.

Nếu có yếu tố nguy cơ bệnh động mạch vành, chẳng hạn như huyết áp cao, cholesterol cao, tiểu đường hay béo phì, hãy nói chuyện với bác sĩ. Bác sỹ có thể muốn thử nghiệm cho tình trạng này, đặc biệt là nếu có dấu hiệu hoặc triệu chứng của động mạch bị hẹp. Thậm chí nếu không có bằng chứng của bệnh động mạch vành, bác sĩ có thể khuyên nên điều trị tích cực của các yếu tố nguy cơ. Chẩn đoán và điều trị có thể ngăn chặn tiến triển của bệnh động mạch vành và giúp ngăn ngừa một cơn đau tim.

Nguyên nhân

Bệnh động mạch vành được cho là bắt đầu với những thiệt hại hoặc tổn thương lớp bên trong của một động mạch vành, đôi khi ngay từ thời thơ ấu. Thiệt hại có thể được gây ra bởi nhiều nhân tố, bao gồm:

  • Hút thuốc lá.
  • Cao huyết áp.
  • Cholesterol cao.
  • Tiểu đường.

Bức xạ trị liệu đến ngực, như được sử dụng cho một số loại ung thư.

Một khi các thành bên trong của động mạch bị hư hỏng, mảng bám làm bằng chất thải cholesterol và các sản phẩm di động khác có xu hướng tích tụ tại điểm thương tích, quá trình gọi là xơ vữa động mạch. Nếu bề mặt của các mảng bám vỡ, các tế bào máu gọi là tiểu cầu sẽ ngưng tụ hình thành cục máu đông tại đó để cố gắng sửa chữa các động mạch. Khối máu này có thể chặn các động mạch, dẫn đến một cơn đau tim.

Theo dieutri.vn

]]>
Bệnh động mạch vành – Nguyên nhân và các biến chứng https://omron-yte.com.vn/10979-benh-dong-mach-vanh-nguyen-nhan-va-cac-bien-chung/ Sat, 19 Nov 2011 03:22:16 +0000 https://omron-yte.com.vn/?p=10979 Khi lòng động mạch vành bị hẹp đến một mức độ nào đó thì dòng máu đến nuôi tim sẽ không đủ và dẫn đến tình trạng thiếu máu cơ tim.

Bệnh động mạch vành - Nguyên nhân và các biến chứng 1

Một số danh từ khác cũng được dùng để chỉ bệnh động mạch vành: như suy động mạch vành, thiếu máu cơ tim, thiểu năng vành, bệnh tim thiếu máu cục bộ…

Động mạch vành là động mạch nào, có chức năng gì?

Tim là một bộ phận có chức năng bơm máu đến nuôi các cơ quan trong cơ thể. Sự làm việc liên tục, suốt ngày đêm như vậy sẽ cần một lượng lớn năng lượng. Động mạch vành là tên gọi của các động mạch (động mạch )dẫn máu (chất dinh dưỡng,năng lượng) đến nuôi tim để cho tim có thể hoàn thành chức năng của nó.

Bệnh động mạch vành là bệnh như thế nào?

Danh từ bệnh động mạch vành dùng để chỉ tình trạng bệnh lý làm cho lòng động mạch vành bị hẹp lại (hoặc tắc nghẽn), tình trạng hẹp hay tắc nghẽn lòng động mạch vành là xơ vữa động mạch.

Khi lòng động mạch vành bị hẹp đến một mức độ nào đó thì dòng máu đến nuôi tim sẽ không đủ và dẫn đến tình trạng thiếu máu cơ tim.
Một số danh từ khác cũng được dùng để chỉ bệnh động mạch vành: như suy động mạch vành, thiếu máu cơ tim, thiểu năng vành, bệnh tim thiếu máu cục bộ…

Nguyên nhân của bệnh động mạch vành?

Hầu hết các trường hợp bệnh động mạch vành là do xơ vữa động mạch gây nên. Nguyên nhân của xơ vữa động mạch thì chưa được xác định rỏ ràng. Hiện nay, khi nói đến nguyên nhân của bệnh lý động mạch vành người ta dùng đến khái niệm yếu tố nguy cơ của bệnh động mạch vành.

Yếu tố nguy cơ của bệnh động mạch vành là gì? yếu tố nguy cơ của bệnh động mạch vành là những yếu tố mà khi hiện diện ở một cá thể nào đó thì làm cho cá thể đó có tỷ lệ mắc bệnh động mạch vành, tỷ lệ thương tật, tỷ lệ tử vong do động mạch vành cao hơn các cá thể khác.

yếu tố nguy cơ của bệnh động mạch vành là những yếu tố nào? Đó là: tăng huyết áp, rối loạn lipid máu (LDL cao, HDI thấp, Triglyceride cao). Hút thuốc lá, Béo phì, Đái tháo đường, gia đình có người bị bệnh động mạch vành sớm, Tuổi cao…

Hậu quả của bệnh động mạch vành?

Hẹp lòng động mạch vành sẽ gây ra tình trạng thiếu máu cơ tim, tình trạng này có thể kéo dài lâu ngày. Bệnh nhân sẽ bị đau ngực, suy tim, rối loạn nhịp tim và nguy cơ bị nhồi máu cơ tim cấp.

Khi mảng xơ vữa trong lòng động mạch vành vỡ ra thì sẽ làm bít tắc hoàn toàn động mạchvành và gây ra thiếu máu cơ tim cấp tính, nặng nề, hoại tử cơ tim – còn được gọi là nhồi máu cơ tim cấp. Tỷ lệ tử vong do nhồi máu cơ tim cấp rất cao. Bệnh nhân qua được cơn nhồi máu cơ tim cấp có thể sẽ bị suy tim sau nhồi máu cơ tim, bị rối loạn nhịp tim sau nhồi máu cơ tim.

Các biến chứng

Bệnh động mạch vành có thể dẫn đến:

Đau ngực (đau thắt ngực). Khi thu hẹp động mạch vành, tim có thể không nhận đủ máu khi nhu cầu là lớn nhất, đặc biệt là trong hoạt động thể chất. Điều này có thể gây ra đau ngực (đau thắt ngực) hoặc khó thở.

Đau tim. Nếu vỡ mảng bám cholesterol và một hình thức đông máu tắc nghẽn hoàn toàn động mạch tim có thể kích hoạt một cơn đau tim. Việc thiếu lưu lượng máu tới tim  có thể thiệt hại cho cơ tim. Số thiệt hại phụ thuộc một phần vào nhận được điều trị nhanh như thế nào.

Suy tim. Nếu một số khu vực của tim kinh niên bị tước đoạt ôxy và chất dinh dưỡng vì lưu lượng máu giảm, hoặc nếu trái tim đã bị hư hại bởi một cơn đau tim, tim có thể trở nên quá yếu để bơm đủ máu để đáp ứng nhu cầu cơ thể. Tình trạng này được gọi là suy tim.

Nhịp tim bất thường (loạn nhịp). Thiếu máu cung cấp cho tim hoặc thiệt hại cho các mô tim có thể can thiệp với xung điện tim, gây nhịp tim bất thường.

Theo medinet

]]>
Phòng ngừa bệnh động mạch vành cần có lối sống lành mạnh https://omron-yte.com.vn/10974-phong-ngua-benh-dong-mach-vanh-can-co-loi-song-lanh-manh/ Sat, 19 Nov 2011 03:19:28 +0000 https://omron-yte.com.vn/?p=10974 Tỉ lệ phụ nữ mắc bệnh động mạch vành tăng từ 2-3 lần sau thời kỳ mãn kinh. Ở Mỹ, bệnh động mạch vành là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu cho giới nữ, tuy nhiên nhiều người vẫn thường đánh giá thấp mối đe dọa của bệnh này.

Phòng ngừa bệnh động mạch vành cần có lối sống lành mạnh 1Thường xuyên luyện tập những bài tập với cường độ vừa phải, khoảng 30 phút/ngày để phòng ngừa bệnh mạch vành

Nguy cơ mắc bệnh cao ở phụ nữ mãn kinh

Bệnh động mạch vành gây nên bởi những mảng bám được hình thành từ mỡ, cholesterrol và các chất khác trên thành động mạch vành. Lâu dần, các mảng bám này lớn lên và làm hẹp dòng chảy của máu, đồng thời làm giảm lượng máu chứa chất oxy dẫn về tim. Nếu các mảng bám này không ổn định, bị vỡ nứt, máu sẽ đóng cục lại tại những chỗ vỡ nứt trên các mảng bám đó, khiến máu không thể lưu thông, và hậu quả là dẫn đến chứng nhồi máu cơ tim.

Tỉ lệ phụ nữ mắc bệnh động mạch vành tăng từ 2-3 lần sau thời kỳ mãn kinh. Sự gia tăng này hoàn toàn không giải thích được nguyên nhân, nhưng lượng cholesterol, chứng cao huyết áp và lượng chất béo đóng xung quanh vùng bụng nhiều – trong giai đoạn này – được đánh giá là những nguy cơ làm phát sinh bệnh nghẽn động mạch vành ở phụ nữ.

Những cuộc nghiên cứu y học về bệnh tim trước đây thường tập trung vào đàn ông. Nhưng giờ đây, các nhà khoa học nhận ra rằng có sự khác biệt rõ nét về bệnh động mạch vành giữa đàn ông và phụ nữ. Chẳng hạn, những người đàn ông bị nhồi máu cơ tim thường có những biểu hiện đặc thù như: cơn đau thắt ngực, khởi đầu từ ngực và lan ra vai, cổ, cánh tay.

Ở phụ nữ cũng có những triệu chứng tương tự, nhưng còn thêm những dấu hiệu phụ khác như: khó thở, ợ nóng, nôn mửa, đau hàm, đau lưng và cảm giác mệt mỏi. Chứng nhồi máu cơ tim ở phụ nữ thường xảy ra khi họ lo lắng hoặc bị căng thẳng thần kinh, ngay cả lúc ngủ. Trong khi ở đàn ông, nhồi máu cơ tim thường xảy ra khi luyện tập thể dục hay trong lúc đang làm việc.

Do phụ nữ không thường xuyên có những biểu hiện nhồi máu cơ tim đặc thù, nên thường chậm trễ trong việc điều trị và đối diện với nguy cơ tử vong nhiều hơn đàn ông.

Phòng ngừa bệnh, cần có lối sống lành mạnh

Để giúp người dân nhận thức được mối hiểm họa trên, Hiệp hội Tim Mỹ đã có những hướng dẫn đặc biệt giúp ngăn ngừa và điều trị bệnh động mạch vành ở phụ nữ.

Những hướng dẫn này đề cập đến sự thay đổi lối sống, sử dụng thuốc men và điều trị hooc-mon ở phụ nữ trong giai đoạn mãn kinh. Dưới đây là những thay đổi cần thiết về lối sống giúp ngăn ngừa bệnh động mạch vành.

  • Không nên hút thuốc và tránh hít thở khói thuốc thụ động.
  • Thường xuyên luyện tập những bài tập với cường độ vừa phải, khoảng 30 phút/ngày, như đi nhanh. Việc này sẽ hữu ích hơn cho bạn nếu được thực hiện vào tất cả các ngày trong tuần.
  • Ăn những thực phẩm có lợi cho tim, hạn chế các loại thực phẩm có độ béo và lượng cholesterol cao.
  • Duy trì chỉ số trọng lượng cơ thể (BMI) từ 18,5 đến 24,9 và số đo vòng eo dưới 88 cm.
  • Trong trường hợp bạn đã có những triệu chứng của bệnh động mạch vành, cần tránh lo lắng và muộn phiền.
  • Không nên uống rượu.
  • Tránh những loại thực phẩm làm tăng huyết áp, giảm ngay việc ăn mặn nếu bạn đang bị chứng huyết áp cao.

Theo 24H.COM.VN

]]>
Đau thắt ngực có phải bệnh động mạch vành? https://omron-yte.com.vn/10969-dau-that-nguc-co-phai-benh-dong-mach-vanh/ Sat, 19 Nov 2011 03:16:02 +0000 https://omron-yte.com.vn/?p=10969 Hiện bệnh động mạch vành là căn nguyên gây tử vong số một trong các bệnh lý tim mạch. Tại Việt Nam, bệnh động mạch vành đang ngày càng gia tăng.

Đau thắt ngực có phải bệnh động mạch vành? 1Đau thắt ngực có phải bệnh động mạch vành?

Vì sao mắc bệnh động mạch vành?

Tăng huyết áp là nguy cơ chính gây bệnh. Nguyên nhân chủ yếu gây bệnh động mạch vành là xơ vữa động mạch – một tiến trình chậm chạp kéo dài với sự lắng đọng từ từ của các mảng bám vào mặt trong thành động mạch, làm cho thành động mạch ngày càng dày lên, cứng lại và mất tính đàn hồi.

Các mảng lắng đọng này có thành phần chủ yếu là mỡ, cholesterol, calcium và nhiều chất cặn khác trong máu của bạn. Khi lớn tuổi, đặc biệt nam giới trên 45 tuổi và nữ trên 55 tuổi thì nguy cơ mắc bệnh động mạch vành rất cao. Nguy cơ này cũng xảy ra trong gia đình có người mắc bệnh tim sớm, cụ thể là có cha hoặc anh em trai bị bệnh tim trước 55 tuổi hay có mẹ hoặc chị em gái bị bệnh trước 65 tuổi.

Đái tháo đường, tăng mỡ máu, thừa cân hay béo phì, ít vận động, thuốc lá, rượu bia cũng chính là những nguy cơ gây bệnh. Lúc đó các động mạch đến nuôi cơ tim bị cứng và hẹp do các mảng xơ vữa tại thành mạch làm giảm lượng oxy đến nuôi cơ tim. Hậu quả là xuất hiện cơn đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim, suy tim, loạn nhịp.

Một điều đáng lo ngại là bệnh động mạch vành và nhồi máu cơ tim xuất hiện ngày càng nhiều ở những người dưới 50 tuổi, có cả những bệnh nhân dưới 40 tuổi. Cũng như trên thế giới, tại Việt Nam bệnh mạch vành đang trở thành mối nguy lớn cho sức khỏe cộng đồng và là gánh nặng không chỉ cho người bệnh.

Đau như thắt ở vùng tim

Biểu hiện điển hình của bệnh động mạch vành là cơn đau ngực. Cơn đau có thể xuất hiện bất kỳ lúc nào ở ngực trái vùng trước tim, vùng sau xương ức. Đôi khi đau lan lên cổ, hàm, vai, cánh tay trái hoặc ra sau lưng. Bệnh nhân thường có cảm giác ngột ngạt, tức ngực, như có vật gì thắt lấy vùng tim, đôi khi có cảm giác như tê bỏng. Cơn đau thường thoáng qua trong vài giây đến một vài phút, cũng có trường hợp kéo dài hàng tiếng đồng hồ.

Bệnh động mạch vành là căn bệnh đeo đuổi người bệnh suốt đời và thường không được phát hiện sớm, đến khi triệu chứng xuất hiện thì bệnh đã tiến triển khá lâu. Do vậy, cách phòng bệnh tốt nhất là phải tầm soát các yếu tố nguy cơ, kiểm soát chúng đồng thời phát hiện bệnh sớm và điều trị kịp thời. Trong trường hợp các phương pháp điều trị bệnh động mạch vành như:  thay đổi lối sống, dùng thuốc thích hợp, nong hoặc đặt giá đỡ động mạch vành đều bế tắc, thì mổ bắc cầu động mạch vành sẽ là cứu cánh giúp bệnh nhân thoát khỏi căn bệnh hiểm nghèo này. Phẫu thuật bắc cầu động mạch vành là biện pháp sử dụng các mạch máu khỏe mạnh từ chân, tay, ngực, bụng làm cầu nối giúp máu lưu thông đến nuôi vùng cơ tim sau vị trí tắc nghẽn.

Tuy nhiên, phẫu thuật bắc cầu động mạch vành chỉ mang lại hiệu quả cao nhất nếu được thực hiện đúng thời điểm. Nếu không phát hiện bệnh sớm và phẫu thuật kịp thời thì nhiều vùng cơ tim bị tổn thương không hồi phục và hiệu quả phẫu thuật cũng giảm đi. Do vậy, việc  tầm soát để phát hiện và điều trị sớm bệnh động mạch vành  là vô cùng quan trọng.

Theo Thanh Niên

]]>