Thiết bị y tế Omron – Chăm sóc sức khỏe gia đình bạn https://omron-yte.com.vn Sat, 20 Aug 2022 03:23:38 +0000 vi hourly 1 Dự phòng nguy cơ tái phát cho người bị nhồi máu cơ tim https://omron-yte.com.vn/17606-du-phong-nguy-co-tai-phat-cho-nguoi-bi-nhoi-mau-co-tim/ Thu, 28 Mar 2013 09:51:32 +0000 http://demo.omron-yte.com.vn/?p=17606 Rất khó để có thể khẳng định rằng nhồi máu cơ tim không có khả năng tái phát lại. Nhất là đối với những trường hợp không được chăm sóc và điều trị tốt. Chính vì vậy, ngay khi được xử lý, người bệnh bị nhồi máu cơ tim cần phải nghiêm chỉnh tuân thủ các chỉ định của thầy thuốc và cần đến bệnh viện ngay lập tức nếu có các biểu hiện tái phát.

Dự phòng nguy cơ tái phát cho người bị nhồi máu cơ tim 1

Theo dõi định kỳ đối với người bị nhồi máu cơ tim

7 điều nên tránh khi bị nhồi máu cơ tim

  1. Tránh phá vỡ nhịp điệu giờ giấc trong sinh hoạt và làm việc . Việc xây dựng thời gian biểu phù hợp với nhịp sinh học tự nhiên là rất quan trọng, người bệnh chú ý không được gắng sức về thể lực và tinh thần.
  2. Tránh say rượu: Say rượu là một dạng stress, làm tăng nguy cơ bị nhồi máu cơ tim và nghiện rượu gây suy nhược cơ thể. Tuy nhiên nếu uống ít, một cách điều độ (khai vị, không quá 1 – 2 ly nhỏ/ngày với thứ rượu nhẹ như rượu vang) có thể chống xơ vữa động mạch. Nhưng dù uống ít, “điều độ”, rượu cũng vẫn gia tăng tần suất bị ung thư vú và đại tràng.
  3. Tránh cơn tăng giảm huyết áp : Tăng huyết áp cùng với xơ vữa động mạch vành là 2 bệnh tận gốc của nhồi máu cơ tim. Theo thống kê, cơn tăng huyết áp đột ngột, có mặt trong khoảng 1/3 các trường hợp nhồi máu cơ tim. Như vậy, tăng huyết áp là một trong các nhân tố đe dọa hàng đầu của nhồi máu cơ tim. Do đó, việc phòng ngừa nhồi máu cơ tim phải tập trung vào khâu phát hiện bệnh và kiểm soát huyết áp.
  4. Tránh các chấn thương tinh thần và quá sức về trí óc : Đặc biệt là trầm cảm, tress,.
  5. Tránh những gắng sức thể lực quá mức: Gắng sức quá mức là một nhân tố đe dọa đáng sợ, sự quá sức càng lớn, nhồi máu cơ tim càng nhanh xuất hiện.
  6. Tránh hút thuốc lá quá nhiều: Tốt nhất là người bệnh nên bỏ hoàn toàn thuốc lá bởi vì thuốc lá không chỉ có hại cho người bệnh nhồi máu cơ tim mà còn không tốt cho bệnh mạch máu, bệnh ung thư phế quản – phổi… Chưa nói, đối với người bệnh động mạch vành, thuốc lá gây co thắt động mạch vành lớn (ở bề mặt ngoài của tim), hư tổn nội mạch động mạch vành (một mặt có thể xúc tiến mảng xơ vữa tăng thêm, mặt khác có thể xúc tiến hình thành huyết khối tại đó), tăng tính đông máu, làm giảm HDL (cholesterol có lợi), giảm lượng ôxy từ phổi tới cơ tim.
  7. Tránh chủ quan với bệnh đái tháo đường, bệnh gút (thống phong). Đái tháo đường có thể xúc tiến nhồi máu cơ tim, diễn biến có thể từ gây tổn thương nội mạc ở thành mạch vành, làm tăng lương cholesterol có hại gây tăng xơ vữa động mạch vành và tăng huyết áp.

Một điều cũng rất đáng lưu ý đối với người bị nhồi máu cơ tim đó là khi thời tiết lạnh, áp suất khí quyển thay đổi, khi thời tiết giao mùa nguy cơ tái phát là rất cao. Vì vậy, người bệnh phải hết sức thận trọng.

Các bài thuốc hay có thể bạn quan tâm !

benh vo sinh

]]>
Làm thế nào ứng phó với cơn nhồi máu cơ tim? https://omron-yte.com.vn/17593-lam-the-nao-ung-pho-voi-con-nhoi-mau-co-tim/ Thu, 28 Mar 2013 09:44:16 +0000 http://demo.omron-yte.com.vn/?p=17593 Nhồi máu cơ tim là một tình trạng nghiêm trọng của sức khỏe, chỉ hiện tượng một hoặc nhiều nhánh mạch vành (mạch nuôi máu tim) bị tắc hoàn toàn do mảng xơ vữa bị nứt, vỡ, loét hoặc do hình thành cục máu đông, khiến một vùng cơ tim bị thiếu máu cục bộ liên tục, trường hợp nghiêm trọng có thể gây hoại tử cấp tính. Hậu quả có thể dẫn đến tình trạng choáng tim, suy tim, rối loạn nhịp tim, thậm chí là tử vong …Đây là một sự cố rất nguy hiểm, vậy khi gặp tình trạng này ta nên làm gì?

Làm thế nào ứng phó với cơn nhồi máu cơ tim? 1

Người bị nhồi máu cơ tim phải được giữ binh tĩnh và đưa đến bệnh viện nhanh nhất có thể

Nhận biết sớm dấu hiệu

Nhồi máu cơ tim thường xảy ra vào sáng sớm, nhồi máu cơ tim có thể khởi đầu vào ban ngày hoặc ban đêm tuy nhiên tần suất thường xuất hiện vào buổi sáng sớm là cao hơn. Khoảng 50% trường hợp không có yếu tố dẫn đến khởi bệnh, còn lại có thể xảy ra khi gắng sức, làm việc nặng, gặp sang trấn tinh thần, xúc động mạnh, thời tiết quá lạnh hay bị bệnh nội ngoại khoa nào đó…

Biểu hiện thường thấy nhất của nhồi máu cơ tim là cơn đau thắt ngực . Đó là cảm giác đau ở sâu trong cơ thể, có thể đau nặng nề nhất mà người bệnh chưa từng cảm nhận. Bệnh nhân cảm thấy lồng ngực bị đè nặng, bóp nghẹt hay siết chặt. Vị trí đau thường giữa lồng ngực, sau xương ức có thể lan tới cánh tay, số ít hơn tới bụng, lưng, hàm dưới và cổ, và không bao giờ lan xuống dưới rốn.

Cũng có tới 15 – 20% trường hợp nhồi máu cơ tim không có cơn đau. Tuy nhiên, số này chỉ xảy ra cao ở bệnh nhân tiểu đường, phụ nữ hay người già với biểu hiện đầu tiên có thể chỉ là khó thở nhẹ hay nặng. Ngoài những cơn đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim còn xuất hiện kèm theo một số triệu chứng như cảm giác yếu, da tái, toát mồ hôi, buồn nôn, ói mửa, chóng mặt, lo lắng, lạnh chi…

Nhồi máu cơ tim có thể xảy ra đột ngột nhưng cũng có thể khởi đầu chậm. Nhiều người thường nghĩ mọi cơn nhồi máu cơ tim đều đến thình lình và dữ dội, người bị nạn đột ngột đau đớn ôm ngực và gục ngã xuống. Thật ra, bên cạnh những trường hợp khởi phát bất ngờ và rầm rộ, có nhiều cơn nhồi máu cơ tim khởi đầu chậm, đau nhẹ, hoặc chỉ gây cảm giác khó chịu khiến người bệnh không nhận ra.

Ngay cả những người đã từng bị nhồi máu cơ tim trước đây cũng khó nhận biết được khi gặp một cơn nhồi máu cơ tim khác mà tương đối thầm lặng như vậy. Do đó, phải hết sức cảnh giác để có thể nhận ra cơn nhồi máu cơ tim tiềm ẩn trong những đợt đau ngực.

Nghi ngờ dấu hiệu nhồi máu cơ tim bạn nên làm gì?

Trường hợp bạn là nạn nhân

Điều quan trọng nhất đâu tiên khi bạn thấy xuất hiện những dấu hiệu có khả năng bị nhồi máu cơ tim là bạn phải hết sức bình tĩnh, tránh để rơi vào trạng thái hoảng loạn. Bạn cần ngưng mọi công việc đang thực hiện, ngồi hoặc nằm xuống. Thở ôxy (nếu có nguồn cung cấp ôxy). Nếu có thuốc, ngậm một viên nitroglycerin dưới lưỡi mỗi năm phút, uống một viên aspirin, trừ khi dị ứng với thuốc này.

Khi thấy các triệu chứng đau ngực không giảm hoặc kéo dài khoảng hai phút hay lâu hơn nữa, cần gọi cấp cứu 115 và những người xung quanh giúp đỡ. Nếu di chuyển bằng xe tới bệnh viện, nên nhờ người khác chở bạn, không được tự lái xe. Khi tới nơi, báo cho nhân viên y tế biết rằng bạn có thể bị nhồi máu cơ tim, yêu cầu được khám bệnh và điều trị ngay.

Trường hợp khi nạn nhân là người khác

Nếu nghi ngờ ai đó hay người thân bị nhồi máu cơ tim, bạn có thể giúp đỡ họ qua các bước sau: giữ bình tĩnh, tránh để sự lo lắng của người bệnh ảnh hưởng tới mình. Trấn an người bệnh vì lo lắng sẽ làm xấu hơn tình trạng cơ tim thiếu máu và triệu chứng nặng hơn. Cho người bệnh thở ôxy, ngậm viên nitroglycerin, uống thuốc aspirin (nếu có). Gọi cấp cứu 115.

Nếu bạn có thể đưa người bệnh tới bệnh viện nhanh hơn thì nên tiến hành ngay. Trong khi chờ được giúp đỡ, nới rộng cổ áo người bệnh, đặt họ ở tư thế thoải mái, thường là nằm ngửa với đầu kê cao.

]]>
Triệu chứng của nhồi máu cơ tim https://omron-yte.com.vn/15634-trieu-chung-cua-nhoi-mau-co-tim/ Wed, 07 Nov 2012 09:00:57 +0000 https://omron-yte.com.vn/15634-trieu-chung-cua-nhoi-mau-co-tim/ Thường một số trường hợp nhồi máu cơ tim xảy ra bất ngờ trên một người từ trước đến nay vẫn bình thường. Còn một nửa xảy ra trên những người đã có nhồi máu cơ tim cũ hoặc có những cơn đau thắt ngực.

Chẩn đoán nhồi máu cơ tim theo Tổ chức Y tế Thế giới phải có ít nhất hai trong ba tiêu chuẩn sau:

  • Cơn đau thắt ngực kiểu mạch vành.
  • Biến đổi trên điện tâm đồ.
  • Tăng một số men tim.

Trong bài viết này chúng tôi muốn cung cấp cho bạn đọc những triệu chứng mà bạn có thể phát hiện ra trước khi đến gặp bác sỹ. Còn dấu hiệu về sự biến đổi trên điện tâm đồ và tăng một số men tim chúng tôi không đề cập trong bài viết này.

Cơn đau ngực

Về tính chất của cơn đau, vị trí đau, hướng lan… những cơ đau ngực trong nhồi máu cơ tim thường khác với các cơn đau thắt ngực thông thường. người bệnh thường lo lắng hoảng hốt.

Cơn đau ngực 1

Cơn đau ngực trong nhồi máu cơ tim có những đặc trưng riêng. Hình ảnh minh họa.

Cường độ cơn đau khác hẳn, cơn đau thường ngắn, ngậm nitroglycerid chỉ giảm không đáng kể. các cơn đau thường liên tiếp, đau như chẹn lấy ngực, như có người chẹn ngang cổ không thể nào thở được, đau vã mồ hôi có khi phải kêu to.

Có người thấy đau tại một điểm vùng ngực trái, có người thấy đau sau xương ức, không ít người nhận biết được chỉ đau ở vùng trước tim, nhưng lại có người mô tả đau toàn bộ vùng ngực cả trái lẫn phải. tuy nhiên gần như thống nhất là đau dữ dội đến nỗi cảm giác sắp chết đến nơi nếu không đuwocj vào viện.

Hướng lan tỏa cũng đặc biệt. trong trường hợp điển hình thường đau lan lên bả vai trái, cánh tay, cẳng tay và các ngón của bàn tay trái nhất là ngón út… đây là những nét rất riêng về hướng lan. Dựa vào đó người ta có thể phân biệt được các cơn đau ngực do viêm dây thần kinh liên sườn, đau thành ngực, đau do dày dính màng phổi cũ, đau do hội chứng vùi lấp… như vậy đau ngực không chỉ đơn thuần là do nhồi máu cơ tim.

Khác cơn đau thắt ngực thông thường, trong nhồi máu cơ tim cơn đau thường kéo dài quá 15 phút. Ngừng gắng sức và dùng thuốc nitroglycerid ít có tác dụng, nếu có chỉ trong 1 thời gian ngắn.

Tóm lại cơn đau thắt ngực trong nhồi máu cơ tim thường có các tính chất sau:

  • Cường độ đau lớn hơn.
  • Thời gian kéo dài hơn.
  • Ngừng gắng sức và thuốc giãn mạch không có tác dụng cắt cơn đau; thậm chí có những người dùng cả dolargan, morphin cũng không cắt được cơn đau.

Triệu chứng tiêu hóa

Đồng thời với đau thắt ngực thì buồn nôn và nôn là những triệu chứng thường gặp. Những trường hợp nhồi máu cơ tim thành dưới hay thấy đầy bụng, chướng hơi, bí trung tiện, đau thượng vị, có khi nấc liên tục. Có những người nhôig máu cơ tim đau vùng thượng vị dữ dội và có thể nhầm sang bệnh thủng dạ dày. Có những người lại mang đầy đủ triệu chứng của viêm ruột thừa tuy nhiên rất may mắn là những trường hợp này không nhiều.

Tụt huyết áp

Hầu hết những người bị nhồi máu cơ tim bao giờ huyết áp cũng thấp hơn. Tình trạng này thường kéo dài từ 1 đến 3 tháng, song cũng có trường hợp đến hơn 1 năm, sau đó huyết áp tăng dần lại. Và đã có vài trường hợp trở lại tăng huyết áp cho người tăng huyết áp trước khi bị nhồi máu cơ tim.

Tụt huyết áp 1

Tụt huyết áp và buồn nôn là những triệu chứng có thể gặp. Hình ảnh chỉ mang tính chất minh họa.

Sốt:

Thường gặp ở người nhồi máu cơ tim giờ thứ 12. Sốt cao 38 – 390C; số ít bệnh nhân có rét run giống sốt rét cơn. Có một điều chắc chắn rằng nếu sốt càng cao, thời gian kéo càng dài thì tiêng lượng bệnh càng nặng.

]]>
Biến chứng và lưu ý phòng ngừa nhồi máu cơ tim https://omron-yte.com.vn/14969-bien-chung-va-luu-y-phong-ngua-nhoi-mau-co-tim/ Thu, 23 Aug 2012 09:15:09 +0000 https://omron-yte.com.vn/14969-bien-chung-va-luu-y-phong-ngua-nhoi-mau-co-tim/ Nhồi máu cơ tim là tình trạng của một phần cơ tim bị hủy khi lượng máu cung cấp đến phần đó bị giảm sút. Nhồi máu cơ tim là một bệnh lý nguy hiểm, có thể gây đột tử bất cứ lúc nào. Tuy nhiên, nhồi máu cơ tim có thể phòng tránh được nếu biết điều chỉnh yếu tốt nguy cơ và thay đổi những thói quen có hại.

Biến chứng và lưu ý phòng ngừa nhồi máu cơ tim 1

Nguy cơ cao ở nam giới

Tỷ lệ nam giới bị mắc bệnh nhồi máu cơ tim cao hơn nữ giới. Độ tuổi mắc bệnh nhiều nhất là từ 40-65. Nhồi máu cơ tim còn có nguy cơ cao ở những người hút thuốc lá, béo phì, rối loạn mỡ máu, tăng huyết áp, đái tháo đường hoặc gia đình có người mắc bệnh tim mạch thường có nguy cơ bị nhồi máu cơ tim nhiều hơn những người bình thường.

Tuy nhiên, vẫn có những người trẻ, ở độ tuổi ngoài 30, ở người không hề có bất kỳ yếu tố nguy cơ nào. Vì thế, khám sức khỏe định kỳ là việc tầm soát tốt nhất đối với chứng nhồi máu cơ tim.

Biến chứng của nhồi máu cơ tim

Tỷ lệ tử vong do nhồi máu cơ tim là khá cao. Với y học tiến bộ, nhồi máu cơ tim có thể được xác định sớm để phòng ngừa những biến chứng. Tuy nhiên, không phải người có bệnh nào cũng được tầm soát và tầm soát đầy đủ. Vì thế, những biến chứng tiềm tàng có thể xảy ra bất kỳ lúc nào, đó là tình trạng rối loạn nhịp tim trầm trọng, suy tim tiến triển, sốc tim và ngừng tim… Một số trường hợp, vùng cơ tim bị hoại tử lớn, gây vỡ tim, tử vong nhanh chóng hoặc đòi hỏi phải phẫu thuật cấp cứu.

Dự phòng bệnh như thế nào?

Để dự phòng bệnh nhồi máu cơ tim, điều chỉnh lối sống thích hợp để ngăn ngừa nguy cơ xơ vữa động mạch. Tránh hút thuốc lá và ngửi khói thuốc. Nên ăn ít chất béo, nhiều rau củ, quả, trái cây; tránh để thừa cân và kiểm soát chặt chẽ huyết áp và đường máu trong giới hạn cho phép. Ngoài ra, cần theo dõi sát, điều chỉnh kịp thời, phát hiện từ sớm và xử trí triệt để cơn đau thắt ngực.

Xem thêm : Những điều cần tránh sau nhồi máu cơ tim

]]>
Lưu ý trong điều trị nhồi máu cơ tim https://omron-yte.com.vn/14966-luu-y-trong-dieu-tri-nhoi-mau-co-tim/ Wed, 22 Aug 2012 09:13:23 +0000 https://omron-yte.com.vn/14966-luu-y-trong-dieu-tri-nhoi-mau-co-tim/ Theo bác sĩ CK1 Đinh Gia Chưng, Trưởng khoa ngoại lồng ngực (Bệnh viện đa khoa Thống Nhất), nhồi máu cơ tim là tình trạng bị nghẽn mạch, thiếu máu đến nuôi một vùng tim, gây hoại tử cơ tim. Triệu chứng nhồi máu cơ tim là xuất hiện những cơn đau vùng tim, đau kiểu co thắt làm cho bệnh nhân lo lắng bồn chồn; đau lan ra khắp vùng trước ngực, lan ra hai tay, cổ, hàm và lan ra sau lưng; đau kéo dài từ một vài giờ đến vài ngày.

Lưu ý trong điều trị nhồi máu cơ tim 1

Một số triệu chứng khác của nhồi máu cơ tim cũng xuất hiện đồng thời, như: buồn nôn, nôn, đau thượng vị, nấc, ợ hơi; rối loạn tim mạch, tụt huyết áp, lạnh các đầu chi, vã mồ hôi, mặt tím tái; sốt sau khi xuất hiện cơn đau, thân nhiệt cao.

Cũng có trường hợp không hề có triệu chứng (nhồi máu cơ tim thầm lặng) hoặc lại hết sức đột ngột, biểu hiện bằng biến chứng rối loạn nhịp, ngừng tim hay đột tử… Ở nhiều trường hợp, nguyên nhân gây nhồi máu cơ tim là do một trong số các động mạch vành nuôi tim bị lấp, tắc do cục máu đông hình thành tại chỗ khiến cho các mảng xơ vữa bị nứt, vỡ ra.

Một số ít trường hợp nhồi máu cơ tim có thể là hậu quả của tình trạng co thắt mạch vành đột ngột, làm ngừng trệ quá mức dòng máu dẫn đến nuôi cơ tim. Nhồi máu cơ tim nếu không được điều trị, người bệnh có thể bị suy tim cấp, tai biến mạch máu não và tử vong.

Lưu ý trong điều trị cho người bệnh nhồi máu cơ tim

Người bị nhồi máu cơ tim phải tuyệt đối an tĩnh về mặt thể chất và tinh thần nhằm làm giảm tối đa gánh nặng cho tim, đặc biệt là vùng hoại tử. Nếu không, cơ tim lúc đó sẽ không đủ sức cung cấp máu cho toàn cơ thể và nhanh chóng bị suy cấp.

Ở trạng thái yên tĩnh, cơ tim chỉ đòi hỏi oxy và chất nuôi dưỡng tối thiểu, nên các mạch vành mới có khả năng cung cấp tạm đủ nhu cầu cho cơ tim. Khi đó, vùng cơ tim thiếu máu dần được hồi phục và thu hẹp tối thiểu vùng hoại tử, tránh các tai biến sau này. Nếu người bị nhồi máu cơ tim không giữ được an tĩnh thì vùng tim bị nhồi máu sẽ dễ bị phình và vỡ do gắng sức. Những biến chứng có thể xảy ra là tắc mạch máu não, phù phổi cấp gây khó thở, mạch nhanh và nhỏ, huyết áp tụt, gan to và phù.

Cần bất động trong bao lâu?

Thời gian nằm tại giường phải là 4-6 tuần, trong đó thời gian bất động hoàn toàn tối thiểu phải là 1 tuần. Trong giai đoạn này, bệnh nhân có thể nhấc tay, co chân, quay đầu và trở mình, song phải giữ nguyên chế độ nằm tại gường và thật từ tốn.

Nếu thể nhồi máu cơ tim nhẹ và không có biến chứng thì người bệnh chỉ cần bất động trong 10-15 ngày, sau đó có thể tập thể dục trị liệu tuỳ theo mức độ nặng nhẹ và tình trạng mạch, huyết áp, điện tim.

Nếu trong điều trị, người bệnh vội vàng vận động sẽ rất nguy hiểm và gặp những biến chứng sau này như chứng phình cơ tim, suy tim, hoặc tử vong.

]]>
Các biện pháp điều trị cho bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp https://omron-yte.com.vn/14962-cac-bien-phap-dieu-tri-cho-benh-nhan-nhoi-mau-co-tim-cap/ Mon, 20 Aug 2012 08:24:27 +0000 https://omron-yte.com.vn/14962-cac-bien-phap-dieu-tri-cho-benh-nhan-nhoi-mau-co-tim-cap/ Nhồi máu cơ tim có thể làm bệnh nhân đột tử, hoặc nếu may mắn qua khỏi đợt nhồi máu cơ tim cấp thì cũng có thể có những di chứng như suy tim, loạn nhịp tim… Vì thế, khi phát hiện nhồi máu cơ tim cấp thì bệnh nhân bắt buộc phải được nhanh chóng đưa vào bệnh viện để điều trị tích cực chứ không được điều trị tại nhà.

Các biện pháp điều trị cho bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp 1

Nếu ở các bệnh viện không có kỹ năng can thiệp tim mạch, cần cho bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp chuyển đến bệnh viện có khả năng tái tưới máu cơ học cấp cứu gần nhất.

Về việc điều trị nhồi máu cơ tim

Bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp cần được nghỉ ngơi tuyệt đối tại giường; thở ôxy; dùng thuốc giảm đau (morphin sulphat), dùng thuốc giãn động mạch vành (động mạch vành) như nitroglycerin ngậm dưới lưỡi, hoặc natispray xịt dưới lưỡi; cho ngay thuốc chống ngưng tập tiểu cầu: aspirin, ticlopidin, hoặc clopidogrel (nếu không có chống chỉ định); thuốc chống đông: heparin thường hoặc heparin trọng lượng phân tử thấp; thuốc chẹn bêta giao cảm (nếu không có các chống chỉ định); thuốc ức chế men chuyển: nên cho sớm và bắt đầu liều nhỏ (trong vòng 24 giờ đầu). Chế độ dinh dưỡng: ăn nhẹ, tránh táo bón, chế độ ăn đủ năng lượng ít cholesterol và muối.

Việc lựa chọn phương pháp điều trị tái tưới máu ngay cho bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: thời gian đến viện, tình trạng bệnh nhân, điều kiện trang thiết bị và trình độ của cơ sở y tế. Có 3 biện pháp điều trị tái tưới máu:

– Điều trị tái tưới máu động mạch vành bằng thuốc tiêu sợi huyết: Nếu không có chống chỉ định, nên sử dụng thuốc tiêu sợi huyết cho những bệnh nhân có biểu hiện đau thắt ngực trong vòng 12 giờ kể từ lúc khởi phát, có kèm theo biểu hiện đoạn ST chênh lên (1mm ở ít nhất hai chuyển đoạn ngoại vi, 2mm ở hai chuyển đạo liên tiếp trước tim) và/hoặc biểu hiện blốc nhánh trái mới trên điện tim đồ. Muốn đạt hiệu quả tối ưu, phải dùng thuốc tiêu sợi huyết càng sớm càng tốt dựa trên những tiêu chuẩn về điện tim mà không cần đợi các kết quả về men tim.

Các thuốc tiêu sợi huyết hiện nay được chia làm 2 loại: chọn lọc với fibrin và ít chọn lọc với fibrin. Những thuốc không hoặc ít chọn lọc với fibrin như reteplase (r-PA), hay streptokinase (SK) sẽ hoạt hoá plasminogen cho dù plasminogen đã gắn với fibrin trong cục đông hay còn tự do lưu hành trong máu, vì thế các thuốc này sẽ tạo ra tình trạng tiêu sợi huyết toàn thể. Các thuốc chọn lọc với fibrin là những chất hoạt hoá plasminogen ở mô (t-PAs) như alteplase, duteplase hay staphylokinase, sẽ hoạt hoá plasminogen gắn với fibrin chủ yếu trên bề mặt của cục đông. Nhờ cơ chế này, các thuốc chọn lọc với fibrin tạo ra hiệu quả tiêu đông mà không gây ra tình trạng tiêu đông hệ thống.

Các chống chỉ định tuyệt đối dùng thuốc tiêu sợi huyết bao gồm: tiền sử xuất huyết não; dị dạng mạch não (dị dạng động tĩnh mạch), khối u ác tính nội sọ (tiên phát hoặc di căn); mới bị đột quỵ thiếu máu não trong vòng 3 tháng (loại trừ mới bị đột quị thiếu máu não cấp trong vòng 3 giờ); nghi ngờ bóc tách động mạch chủ; chảy máu đang hoạt động hay chảy máu nội tạng (bao gồm cả kinh nguyệt); bị chấn thương nặng vùng gần đầu hay vùng mặt trong vòng 3 tháng.

Các chống chỉ định tương đối bao gồm: tiền sử tăng huyết áp nặng, không được kiểm soát tốt trị số huyết áp (HA); tăng huyết áp nặng chưa được kiểm soát khi nhập viện (HA tâm thu trên 180mmHg hoặc HA tâm trương trên 110mmHg); tiền sử đột quỵ thiếu máu não trên 3 tháng; hồi sức tim phổi gây chấn thương hay kéo dài trên 10 phút hay mới phẫu thuật lớn dưới 3 tuần; mới bị chảy máu trong (trong vòng 2-4 tuần); chọc động mạch tại vị trí không ép được; với thuốc tiêu sợi huyết streptokinase hay anistreplase: mới dùng thuốc ( trên 5 ngày) hay có tiền sử dị ứng với các thuốc này; đang mang thai; loét dạ dày đang hoạt động; đang sử dụng thuốc chống đông.

– Can thiệp động mạch vành thì đầu cho các bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp có đoạn ST chênh lên hoặc blốc nhánh trái mới trên điện tim, khi có thể tiến hành can thiệp động mạch vành trong vòng 12 giờ kể từ khi khởi phát đau ngực, nếu có thể nên thực hiện nhanh chóng (trong vòng 90 phút kể từ khi đến viện) bởi những bác sĩ tim mạch can thiệp có kinh nghiệm tại những trung tâm tim mạch.

– Phẫu thuật bắc cầu nối chủ – vành cấp cứu: nên được tiến hành trong các tình huống sau: can thiệp động mạch vành qua da thất bại hoặc huyết động không ổn định ở các bệnh nhân có giải phẫu động mạch vành phù hợp bắc cầu nối; tại thời điểm phẫu thuật sửa chữa xuất hiện các biến chứng cơ học như vỡ vách liên thất hay hở hai lá nhiều; có rối loạn nhịp thất trầm trọng đe dọa tính mạng người bệnh với tổn thương > 50% thân chung động mạch vành trái hay tổn thương cả 3 thân động mạch vành.

Phòng bệnh tránh nhồi máu cơ tim tái phát như thế nào?

Cho dù người bệnh đã được điều trị bằng phương pháp nội khoa, ngoại khoa hay tim mạch can thiệp thì việc thay đổi lối sống như bỏ thuốc lá, ăn ít cholesterol, hạn chế mỡ, muối…, điều trị một số bệnh có liên quan như đái tháo đường, tăng huyết áp, rối loạn mỡ máu… và tiếp tục sử dụng lâu dài một số thuốc đặc hiệu là hết sức cần thiết để điều trị và phòng ngừa nhồi máu cơ tim tái phát.

Đối với nhồi máu cơ tim cấp có đoạn ST chênh lên thì tiêu sợi huyết vẫn là chiến lược điều trị chuẩn mực cho các bệnh nhân đến viện sớm và không có chống chỉ định, đặc biệt ở các cơ sở y tế chưa có khả năng can thiệp động mạch vành qua da cấp cứu. Tuy nhiên, tái tưới máu bằng can thiệp động mạch vành qua da có tiên lượng tốt hơn đặc biệt là ở những trung tâm tim mạch can thiệp lớn có nhiều kinh nghiệm. Lựa chọn chiến lược điều trị tái tưới máu không chỉ liên quan đến những tiêu chí khoa học mà còn phụ thuộc vào điều kiện kinh tế, trang bị máy móc và khả năng của cơ sở y tế. Cuối cùng, tất cả bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp phải được tư vấn kỹ lưỡng để thay đổi lối sống và điều trị các yếu tố nguy cơ. Đa số bệnh nhân phải dùng lâu dài các thuốc aspirin, thuốc chẹn bêta giao cảm, thuốc statin và một thuốc ức chế men chuyển.

TS.BS. Nguyễn Quang Tuấn

(Viện Tim mạch Quốc gia)

Tất cả các trường hợp nhồi máu cơ tim đều được đặt trong tình trạng cấp cứu, do vậy sự lựa chọn phương pháp điều trị bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp nên được quyết định bởi các bác sĩ ở Khoa cấp cứu cùng phối hợp với các bác sĩ tim mạch dựa theo các phác đồ cấp cứu tim mạch. Nếu ở các bệnh viện không có kỹ năng can thiệp tim mạch, cần cho bệnh nhân chuyển đến bệnh viện có khả năng tái tưới máu cơ học cấp cứu gần nhất. Trong quá trình vận chuyển bệnh nhân cần có nhân viên y tế được đào tạo về cấp cứu tim mạch đi cùng, với các phương tiện cấp cứu cơ bản, bằng các phương tiện vận chuyển cấp cứu phù hợp khi tình trạng bệnh nhân đã được sơ cứu tương đối ổn định.

]]>
Nguy cơ nhồi máu cơ tim do tăng cholesterol https://omron-yte.com.vn/12400-nguy-co-nhoi-mau-co-tim-do-tang-cholesterol/ Thu, 15 Mar 2012 09:39:30 +0000 https://omron-yte.com.vn/?p=12400 Theo thống kê, mỗi năm thế giới có khoảng 17 triệu người chết vì các bệnh tim mạch mà đa số liên quan đến xơ vữa động mạch gây ra nhồi máu cơ tim. Nguyên nhân chính của bệnh này là do xơ vữa động mạch vành (chiếm 90%).
Nguy cơ nhồi máu cơ tim do tăng cholesterol 1

Tăng cholesterol có thể được coi là nguyên nhân chính gây xơ vữa động mạch vành, bởi vì khi có quá nhiều cholesterol xấu lưu thông trong máu, nó sẽ lắng đọng vào thành các mạch máu hình thành mảng xơ vữa động mạch và làm lòng mạch bị hẹp dần lại hoặc tắc hoàn toàn. Tuần hoàn qua nơi đó lập tức bị cản trở, gây hoại tử cấp, dẫn tới nhồi máu cơ tim. Nếu không cấp cứu kịp thời người bệnh sẽ tử vong, hoặc để lại những di chứng, hậu quả nặng nề.

Vì thế, năm 2010, Hội Tim mạch học Việt Nam đã khuyến cáo: Tất cả những người lớn trên 20 tuổi nên được xét nghiệm 5 năm một lần các thành phần cơ bản của lipid máu bao gồm: cholesterol toàn phần, triglycerid, LDL cholesterol (xấu), HDL cholesterol (tốt) để phòng ngừa các nguy cơ, đặc biệt là đột quỵ

Đông y từ lâu đã sử dụng các vị thuốc nam như: Sơn tra, Ngưu tất, Dây thìa canh để chữa chứng bệnh này.

Ngày nay khi khoa học phát triển các nhà nghiên cứu đã chứng minh được tác dụng của các vị thuốc trên trong việc điều trị bệnh mỡ máu cao. Các nhà khoa học Việt Nam đã tìm được công thức có tác dụng vượt trội khi sử dụng phối hợp Cây xạ đen, Giảo cổ lam, Bụp giấm với các dược liệu khác. Năm 2018, viện Hàn lâm khoa học đã công bố đề tài “Nghiên cứu chiết xuất và đánh giá tác dụng hạ mỡ máu của bài thuốc phối hợp ba dược liệu Xạ đen, Giảo cổ lam và Bụp giấm” với kết quả rất ấn tượng.

Tiếp tục đi sâu nghiên cứu, các nhà khoa học thuộc viện Hàn lâm đã đưa ra công thức sản phẩm hoàn chỉnh bao gồm các dược liệu Xạ đen, Giảo cổ lam, chiết xuất Hibithocin từ đài hoa Bụp giấm, Táo mèo, Hoàng bá, Nga truật dành cho người bị rối loạn mỡ máu có tên FREMO.

Bác sỹ đông y DƯƠNG THU HÀ

]]>
Gia tăng bệnh nhồi máu cơ tim trong mùa lạnh https://omron-yte.com.vn/12224-gia-tang-benh-nhoi-mau-co-tim-trong-mua-lanh/ Sun, 26 Feb 2012 14:18:33 +0000 https://omron-yte.com.vn/?p=12224 Tỷ lệ bị nhồi máu cơ tim vào các tháng mùa đông tăng 53% so với các tháng mùa hè. Tỷ lệ này tương tự nhau ở cả hai giới.

Gia tăng bệnh nhồi máu cơ tim trong mùa lạnh 1

Nhiều nghiên cứu cho thấy, tỷ lệ bệnh nhân bị tử vong nhiều hơn (tăng 15%) vào đầu tháng so với cuối tháng. Tỷ lệ tử vong do nguyên nhân tim mạch ở tháng 12 và tháng 1 (mùa đông) cao hơn 33% so với thời điểm từ tháng 6 đến tháng 9 (mùa hè). Tỷ lệ bị nhồi máu cơ tim vào các tháng mùa đông tăng 53% so với các tháng mùa hè. Tỷ lệ này tương tự nhau ở cả hai giới.

Nguy cơ bị bệnh động mạch vành tăng cao vào các ngày đầu tuần (tăng hơn 33%) so với những ngày khác trong tuần.

Nguyên nhân có thể là do chủ quan của bệnh nhân bị bệnh vào ngày chủ nhật nhưng trì hoãn không đi viện, hoặc do khách quan là có sự thay đổi trạng thái từ nghỉ ngơi trong các ngày nghỉ cuối tuần sang trạng thái hoạt động, làm tăng gánh nặng thể lực và tăng áp lực về tinh thần vào ngày đầu tuần có thể là yếu tố khởi phát bệnh.

Theo sức khỏe đời sống

]]>
Nhồi máu cơ tim cấp và những điều bạn cần biết! https://omron-yte.com.vn/11250-nhoi-mau-co-tim-cap/ Fri, 09 Dec 2011 03:39:08 +0000 https://omron-yte.com.vn/?p=11250 Nhồi máu cơ tim cấp trước nay đã được biết đến là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở mọi độ tuổi, đặc biệt là ở những người mắc bệnh mạch vành. Mặc dù đây là một căn bệnh nguy hiểm nhưng nếu chúng ta nhận biết được những dấu hiệu cảnh báo và đến bệnh viện sớm thì hoàn toàn có thể giữ được tính mạng. Vậy nhồi máu cơ tim cấp tính là gì và có dấu hiệu cảnh báo nào? Bạn đọc hãy cùng chúng tôi tìm hiểu qua bài viết dưới đây.

Nhồi máu cơ tim cấp là gì?

Nhồi máu cơ tim cấp là tình trạng đe dọa đến tính mạng xảy ra khi mạch máu đến nuôi tim (động mạch vành) bị tắc nghẽn đột ngột, làm cho máu không chảy đến nuôi được một phần cơ tim và khiến khu vực này bị hoại tử. Nguyên nhân của hiện tượng này là do sự tích tụ mảng xơ vữa lâu ngày trong lòng mạch, chủ yếu là chất béo, Cholesterol hoặc do một cục máu đông hình thành đột ngột ở chỗ tắc nghẽn.

Nhồi máu cơ tim cấp là gì? 1
Mảng xơ vữa hình thành gây tắc hẹp động mạch vành khiến một vùng cơ tim bị hoại tử

Nhồi máu cơ tim cấp là bệnh lý có tỷ lệ tử vong cao nếu không được cấp cứu tại các cơ sở y tế kịp thời. Mặt khác, những người bị nhồi máu cơ tim được nhập viện điều trị cũng vẫn có thể đối mặt với nhiều biến chứng nguy hiểm như: suy tim, huyết khối trong tim, thuyên tắc mạch máu, viêm màng ngoài tim,…

Thời gian vàng để cứu cơ tim là trong vòng một giờ đồng hồ sau khi xuất hiện các cơn đau ngực. Nếu tắc nghẽn kéo dài trên 4 giờ thì cơ tim khó có thể hồi phục dù đã được điều trị tái thông động mạch vành.

Nguyên nhân gây nhồi máu cơ tim cấp

Tim là cơ quan chính trong hệ tuần hoàn. Giống như những cơ quan khác trong cơ thể, cơ tim cũng cần nhận máu để hoạt động. Động mạch vành là động mạch chính nuôi dưỡng và đưa máu giàu Oxy đến tất cả các mô cơ tim. Khi động mạch vành bị tắc nghẽn, lượng máu sẽ giảm sút đột ngột khiến cho tế bào cơ tim bị thiếu Oxy, hoại tử và gây ra bệnh nhồi máu cơ tim.

Nguyên nhân phổ biến nhất khiến động mạch vành bị tắc nghẽn là do xơ vữa động mạch. Theo thời gian, sự tích tụ các chất béo (chủ yếu là Cholesterol) tạo thành các chất gọi là mảng, có thể làm thu hẹp động mạch vành và gây tắc nghẽn.

Nguyên nhân gây nhồi máu cơ tim cấp 1
Sự hình thành mảng xơ vữa trong lòng mạch là nguyên nhân chính gây ra nhồi máu cơ tim

Trong nhồi máu cơ tim cấp, các mảng xơ vữa nứt vỡ, làm đổ Cholesterol và các chất khác ra khỏi thành mạch, đổ vào trong máu và hình thành nên các cục máu đông. Nếu cục máu đông đủ lớn, nó có thể cản trở dòng chảy của máu qua động mạch vành, gây tắc mạch hoàn toàn (thiếu máu cục bộ cơ tim).

Một nguyên nhân khác của cơn nhồi máu cơ tim cấp là co thắt động mạch vành làm ngưng trệ lượng máu đến một phần cơ tim. Bên cạnh đó, sử dụng thuốc lá hoặc ma túy bất hợp pháp cũng có thể gây ra cơn nhồi máu cơ tim và đe dọa đến tính mạng. Tuy nhiên, những nguyên nhân này thường chiếm tỷ lệ thấp và khó được khảo sát.

Những ai có nguy cơ cao bị nhồi máu cơ tim cấp?

Nhồi máu cơ tim cấp có thể xuất hiện ở những người có yếu tố nguy cơ sau:

  • Tuổi tác: nam giới có độ tuổi từ 45 trở lên và nữ giới trên 55 tuổi có nguy cơ cao bị nhồi máu cơ tim hơn so với người trẻ tuổi.
  • Thuốc lá: bao gồm những người hút thuốc trực tiếp và những người tiếp xúc với khói thuốc trong một thời gian dài.
  • Huyết áp cao: do tăng huyết áp làm tổn thương động mạch và thúc đẩy hình thành các mảng xơ vữa nhanh hơn. Bạn có thể tìm hiểu chi tiết về bệnh cao huyết áp qua bài viết: Bệnh cao huyết áp: Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị hiệu quả
  • Tăng Cholesterol: chế độ ăn giàu chất béo bão hòa (có nhiều nhất trong thịt, sữa, phô mai) có thể làm tăng nhanh sự hình thành mảng xơ vữa động mạch. Những chất béo này làm tăng lượng cholesterol lipoprotein tỷ trọng thấp LDL (cholesterol xấu) và giảm lượng cholesterol lipoprotein tỷ trọng cao HDL (cholesterol tốt), hậu quả là làm tăng cholesterol trong máu và giảm sự tích trữ trong các mô mỡ, dẫn đến hình thành mảng xơ vữa nhanh hơn.

Những ai có nguy cơ cao bị nhồi máu cơ tim cấp? 1
Tăng Cholesterol Lipoprotein tỷ trọng thấp (LDL) và giảm Cholesterol tỷ trọng cao (HDL) là nguyên nhân hình thành các mảng xơ vữa
  • Bệnh tiểu đường: là bệnh lý liên quan đến sự thiếu hụt Insulin (enzyme do tuyến tụy tiết ra), khiến lượng đường trong máu tăng cao và gây ra tổn thương các mạch máu.
  • Béo phì: do béo phì có liên quan đến mức tăng lượng cholesterol trong máu cao, huyết áp cao và bệnh tiểu đường.
  • Tiền sử gia định bị đau tim: nguy cơ mắc bệnh sẽ cao hơn nếu trong gia đình bạn có người bị nhồi máu cơ tim sớm (trước 55 tuổi đối với nam và 65 tuổi đối với nữ).
  • Một số yếu tố khác có thể làm tăng khả năng bị nhồi máu cơ tim là: stress, ít vận động, hội chứng chuyển hóa, mắc các bệnh tự miễn (lupus ban đỏ, viêm khớp dạng thấp), sử dụng ma túy, tiền sử tiền sản giật,…

Biểu hiện của cơn nhồi máu cơ tim cấp

Không phải tất cả những người bị nhồi máu cơ tim đều có triệu chứng giống nhau hay cùng một mức độ nghiêm trọng. Tuy nhiên, triệu chứng phổ biến và thường gặp nhất là cơn đau thắt ngực điển hình. Người bệnh có cảm giác đau như bóp nghẹt lại ở vùng trước tim hoặc phía sau xương ức, thường lan dọc theo cánh tay lên vai, cổ và dưới hàm. Các cơn đau thường xuất hiện đột ngột và không đỡ khi dùng các thuốc giảm đau thông thường.

Biểu hiện của cơn nhồi máu cơ tim cấp 1
Triệu chứng thường gặp nhất của nhồi máu cơ tim cấp là cơn đau thắt ngực

Ngoài ra, khi đau bệnh nhân còn có thể gặp phải những biểu hiện khác đi kèm như: tức ngực, khó thở, đổ mồ hôi, buồn nôn và nôn, lo lắng, nhịp tim nhanh,… Một số trường hợp bệnh nhân bị nhồi máu cơ tim cấp mà không có biểu hiện lâm sàng rõ rệt gây khó khăn cho việc chẩn đoán và điều trị, đặc biệt hay gặp ở bệnh nhân sau phẫu thuật, người già, người bị tăng huyết áp hoặc mắc bệnh tiểu đường.

Làm gì khi nhận thấy dấu hiệu nhồi máu cơ tim cấp?

Khi những triệu chứng đầu tiên của cơn nhồi máu cơ tim xuất hiện, các tế bào và mô cơ tim sẽ bị tổn thương. Các tổn thương này khó có khả năng hồi phục sau 30 phút và nguy cơ tử vong cao nhất trong vòng 1 giờ đầu. Vì vậy, thời gian và biện pháp xử trí ban đầu chính là yếu tố then chốt giúp làm tăng khả năng sống cho người bệnh và giảm bớt di chứng sau này.

Làm gì khi nhận thấy dấu hiệu nhồi máu cơ tim cấp? 1
Trong nhồi máu cơ tim, việc được chăm sóc y tế càng sớm càng làm tăng khả năng sống cho người bệnh

Ngay sau khi có dấu hiệu đầu tiên, người bệnh cần phải gọi cấp cứu 115 ngay lập tức. Thực tế có nhiều bệnh nhân do chủ quan nên thường chần chừ và sau nhiều giờ mới tìm đến sự chữa trị, hậu quả để lại là những di chứng nặng nề, thậm chí là tử vong.

Trong khi chờ sự cấp cứu, người bệnh có thể dùng Nitroglycerin xịt lưỡi (xịt 5 phút/lần, không quá 3 lần). Ngoài ra, dùng Aspirin cũng có thể được khuyến nghị để phòng ngừa huyết khối và giảm tổn thương tim. Tuy nhiên, Aspirin có thể tương tác với các thuốc khác, do đó không nên dùng Aspirin trừ khi bác sĩ hoặc nhân viên y tế khuyến nghị.

Thời gian trong cơn nhồi máu cơ tim cấp chính là “vàng”, vì vậy, bạn không được phép chần chừ và phải gọi cấp cứu 115 ngay lập tức!

Biến chứng sau cơn nhồi máu cơ tim cấp

➤ Đột tử: là biến chứng nghiêm trọng nhất của nhồi máu cơ tim. Biến chứng này có thể xảy ra đột ngột trong khoảng thời gian đầu sau khi phát bệnh. Nguyên nhân có thể là do trụy tim mạch, tắc mạch phổi hay vỡ tim, tai biến mạch máu não,…

➤ Loạn nhịp tim: là tình trạng nhịp tim bất thường, có thể nhanh hoặc chậm so với bình thường, một số trường hợp tiên lượng nặng có thể dẫn đến tử vong.

➤ Suy tim: sự tắc nghẽn động mạch vành có thể làm chết các mô cơ tim và phần cơ tim còn lại không đủ lực để bơm máu ra khỏi tim, dẫn đến ứ máu tại tim hay còn gọi là suy tim. Người bệnh có thể có một số triệu chứng như mạch yếu, tụt huyết áp, vã mồ hôi, khó thở kịch phát,…

➤ Tai biến: các cục máu đông sau khi hình thành có thể di chuyển đến các cơ quan khác trong cơ thể và gây ra tắc nghẽn tại các vị trí đó, từ đó làm gia tăng nguy cơ tắc phổi, đột quỵ, tai biến mạch máu não,…

Biến chứng sau cơn nhồi máu cơ tim cấp 1
Tai biến mạch máu não là một biến chứng nguy hiểm của nhồi máu cơ tim

Chẩn đoán nhồi máu cơ tim cấp

Để có thể chẩn đoán chính xác nhồi máu cơ tim cấp, bác sĩ sẽ khai thác bệnh sử, các triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân như:

  • Điện tâm đồ (ECG): là một biện pháp rất có giá trị để chẩn đoán và xác định chính xác khu vực nhồi máu cơ tim cấp.
  • Xét nghiệm máu cũng có thể được sử dụng để kiểm tra nồng độ các protein liên quan đến tổn thương tim như Troponin I, Troponin T hay CK-MB. Đây đều là những chất chỉ điểm khi cơ tim bị tổn thương và thường tăng lên sau vài giờ.
  • Chụp động mạch vành và đặt ống thông mạch vành để có thể tìm kiếm chính xác các khu vực tắc nghẽn trong động mạch.
  • Siêu âm tim cũng là biện pháp rất có giá trị, đặc biệt là trong nhồi máu cơ tim không có đoạn ST chênh lên.

Chẩn đoán nhồi máu cơ tim cấp 1
Bệnh nhân đang được chẩn đoán bằng phương pháp điện tâm đồ ECG

Nhồi máu cơ tim cấp điều trị như thế nào?

Nhồi máu cơ tim cần điều trị ngay lập tức, vì vậy, hầu hết các phương pháp điều trị đều thực hiện trong phòng cấp cứu. Ngoài ra, bệnh nhân có thể được chỉ định sử dụng các thuốc để làm tan cục máu đông, giảm đau hoặc làm chậm nhịp tim.

Biện pháp can thiệp

➤ Can thiệp mạch vành qua da (PCI): còn được gọi là nong mạch bằng Stent, là phương pháp được ứng dụng nhiều nhất hiện nay để điều trị nhồi máu cơ tim cấp. Trong quá trình phẫu thuật, bác sĩ sẽ đưa một ống dài và mỏng vào động mạch tắc nghẽn ở tim. Sau đó, một quả bóng nhỏ gắn ở ống thông sẽ được thổi phồng, giúp nong rộng lòng mạch, phá vỡ mảng xơ vữa và cho phép máu lưu thông trở lại. Phương pháp này đem lại hiệu quả điều trị cao, giúp 90 – 95% lưu lượng máu qua động mạch vành có thể được khôi phục lại.

Biện pháp can thiệp 1
Nong mạch vành bằng cách đặt Stent là phương pháp được ứng dụng nhiều nhất hiện nay

➤ Ghép nối động mạch vành (CABG): bác sĩ sẽ thực hiện định tuyến lại tĩnh mạch và động mạch, giúp cho máu có thể di chuyển xung quanh chỗ tắc nghẽn, từ đó giúp khôi phục lưu lượng máu đi nuôi dưỡng mô cơ tim. CABG có thể thực hiện ngay sau khi nhồi máu cơ tim xảy ra. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, can thiệp này có thể được thực hiện sau vài ngày để tim có thời gian hồi phục lại.

➤ Phẫu thuật bắc cầu động mạch vành: thực hiện nối tắt qua mạch máu bị hẹp, hình thành nên đoạn mạch mới, giúp máu lưu thông dễ dàng hơn. Biện pháp này đòi hỏi kỹ thuật chuyên sâu hơn và được áp dụng khi can thiệp mạch vành qua da thất bại.

Biện pháp dùng thuốc

  • Thuốc phòng ngừa huyết khối, điển hình là Aspirin: thường được sử dụng để phá cục máu đông và cải thiện lưu lượng máu qua động mạch bị thu hẹp.
  • Thuốc chống kết tập tiểu cầu như Clopidogrel: được sử dụng để ngăn hình thành các cục máu đông và làm tan cục máu đông hiện có.
  • Thuốc giãn mạch Nitroglycerin có công dụng giãn mạch, làm tăng lưu lượng máu qua chỗ tắc nghẽn đến nuôi tim.
  • Thuốc chẹn Beta giao cảm làm giảm huyết áp và giãn cơ tim, hạn chế mức độ tổn thương của cơ tim.
Người bệnh chỉ được phép sử dụng các loại thuốc trên đây khi có sự chỉ định của bác sĩ chuyên môn

Phòng ngừa tái phát cơn nhồi máu cơ tim cấp

Trên thực tế, nhồi máu cơ tim vẫn có khả năng tái phát trở lại mặc dù bệnh nhân đã được điều trị trước đó. Do đó, để giảm thiểu nguy cơ tái phát bệnh, người bệnh sau khi ra viện cần thực hiện một số biện pháp để phòng ngừa như sau:

Thực hiện chế độ dinh dưỡng hợp lý

  • Chế độ ăn uống lành mạnh giàu ngũ cốc, rau xanh, trái cây, thịt nạc.
  • Bổ sung vào chế độ ăn các loại hải sản như tôm, cá, sò biển,…
  • Gia tăng các bữa ăn nhẹ bằng các loại đồ ăn như sữa chua, món canh hoặc súp dễ ăn, rau củ luộc hoặc hấp.
  • Hạn chế hoặc giảm thiểu tối đa các loại đồ ăn chứa nhiều đường, chất béo bão hòa và Cholesterol.

Thực hiện chế độ dinh dưỡng hợp lý 1
Bổ sung các loại thực phẩm giàu chất xơ vào chế độ ăn hàng ngày

Thường xuyên luyện tập thể lực vừa sức

Người bệnh nên tham khảo ý kiến của bác sĩ và lựa chọn cho mình những bài tập thể lực vừa sức với cường độ thấp như chạy chậm, tập yoga, đạp xe, đi bộ. Duy trì tập luyện thường xuyên, ít nhất 5 ngày/tuần và mỗi lần ít nhất 30 – 60 phút tùy từng thể bệnh nặng hay nhẹ. Việc tập luyện vừa giúp máu huyết lưu thông tốt vừa giúp cơ thể tăng cường sức khỏe và nâng cao sức đề kháng.

Thường xuyên luyện tập thể lực vừa sức 1
Đi bộ 30 – 60 phút mỗi ngày có thể giúp cải thiện sức khỏe tim mạch lên đáng kể

Thay đổi lối sống lành mạnh, khoa học

  • Không hút thuốc lá vì thuốc lá là yếu tố nguy cơ quan trọng gây ra cơn nhồi máu cơ tim. Bên cạnh đó, bạn cũng cần tránh môi trường có khói thuốc khiến bạn phải hút thuốc lá thụ động.
  • Theo dõi cân nặng thường xuyên, giữ cân nặng ở mức hợp lý, hạn chế để cơ thể rơi vào tình trạng thừa cân, béo phì.
  • Kiểm soát huyết áp dưới 140/90mmHg (đối với bệnh nhân đái tháo đường hoặc bệnh thận mãn tính thì duy trì dưới 130/80mmHg) bằng cách sử dụng thuốc hạ huyết áp và thay đổi lối sống.
  • Cải thiện chất lượng cuộc sống, sống vui vẻ, tích cực, năng động bằng các hoạt động như tưới cây, làm việc nhà, chăm sóc thú cưng,… từng bước nâng dần mức độ luyện tập để có thể trở lại với sinh hoạt thường ngày.
  • Đối với bệnh nhân đã từng mắc bệnh và đã được điều trị nhưng vẫn chưa kiểm soát được các yếu tố nguy cơ thì nên tuân thủ điều trị theo chỉ định của bác sĩ chuyên khoa tim mạch.

Tìm hiểu thêm về bệnh nhồi máu cơ tim tại đây:

Nhồi máu cơ tim luôn là nỗi lo sợ của tất cả mọi người, đặc biệt là những người mắc bệnh mạch vành. Tuy nhiên, nếu như bạn có đầy đủ kiến thức và biết cách xử trí trong tình huống khẩn cấp thì có thể cứu sống chính bản thân mình và cả những người xung quanh. Hy vọng bài viết trên đây có thể cung cấp cho bạn được những kiến thức hữu ích về căn bệnh nguy hiểm này!

Tài liệu tham khảo:

  • https://www.healthline.com/health/acute-myocardial-infarction
  • https://www.healthline.com/health/heart-attack
  • https://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/heart-attack/symptoms-causes/syc-20373106
]]>
Phân biệt nhồi máu cơ tim và suy tim https://omron-yte.com.vn/6768-phan-biet-nhoi-mau-co-tim-va-suy-tim/ Fri, 11 Mar 2011 17:45:06 +0000 https://omron-yte.com.vn/?p=6768 Công việc của tim là bơm, đẩy máu đi khắp cơ thể, hiểu nôm na là một máy bơm, hút và đẩy dịch.Tim đập không ngừng nghỉ dưới sự điều khiển của các dây thần kinh đặc biệt mà bắt đầu là một xung lực điện cho mỗi nhịp tim, làm cho tim co bóp.

Phân biệt nhồi máu cơ tim và suy tim 1

Tim được cấu tạo bởi một cơ duy nhất và cũng tự cung cấp máu, cung cấp năng lượng để duy trì nhịp đập.

Nhồi máu cơ tim là gì?

Nhồi máu cơ tim còn được gọi là cơn đau tim, đứng tim (MI). Nó xảy ra khi mạch máu đi tới tim bị nghẽn bất ngờ, gây ra tình trạng thiếu ôxy và làm chết phần này của tim.

Mức độ khốc liệt của nhồi máu cơ tim phụ thuộc vào việc một ống dẫn máu lớn nào đó bị khóa như thế nào và phần nào của cơ tim bị chết.

Nguyên nhân gây nhồi máu cơ tim?

Phổ biến nhất là một cục máu đông từ đâu đó trôi tới và gây tắc mạch máu. Hiện tượng này thường gặp ở những người lớn tuổi, nam giới, hút thuốc, thừa cân hay có mỡ máu, huyết áp cao.

Suy tim là gì?

Suy tim là hiện tượng tim bị xung huyết và làm cho bắp tim yếu đi, không bơm máu mạnh như bình thường (tình trạng hút đẩy không nhịp nhàng) chứ không phải là ngừng đập hẳn.

Nguyên nhân gây suy tim?

Có nhiều yếu tố có thể ảnh hưởng tới chức năng này của tim nhưng phổ biến nhất là sau một cơn nhồi máu cơ tim.

Bởi vì do một phần cơ tim bị chết đi, làm cho áp lực đẩy máu giảm và suy tim phát triển.

Các yếu tố phổ biến khác có thể dẫn tới suy tim là huyết áp cao, dùng nhiều rượu và các vấn đề về van tim.

Vậy hiện tượng tim ngừng đập là gì?

Tim ngừng đập là một hiện tượng xảy ra khi tâm thất bị rung khiến làm cho cơ tim ngưng hoạt động và nếu không được chữa trị ngay tức thì bằng máy khử rung thì sẽ khó tránh được tử vong.

Nguyên nhân gây ra hiện tượng tim ngừng đập?

Bất cứ điều gì, chẳng hạn như một chấn thương đột ngột hay một căn bệnh mãn tính. Nhìn chung, danh sách này là vô tận, cho đến nay vẫn chưa thể hoàn thành.

(Theo Dantri/Dailymail)

]]>