Thiết bị y tế Omron – Chăm sóc sức khỏe gia đình bạn https://omron-yte.com.vn Sat, 04 Dec 2021 02:08:19 +0000 vi hourly 1 Viêm phổi – Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị https://omron-yte.com.vn/19242-nhung-dau-hieu-trieu-chung-cua-benh-viem-phoi/ Tue, 02 Nov 2021 02:42:27 +0000 https://omron-yte.com.vn/19242-nhung-dau-hieu-trieu-chung-cua-benh-viem-phoi/ Viêm phổi là bệnh nhiễm trùng đường hô hấp dưới phổ biến ở mọi lứa tuổi. Bệnh gây ảnh hưởng lớn đến sức khỏe người bệnh, thậm chí là các biến chứng nguy hiểm đến tính mạng. Vì vậy, hiểu rõ về nguyên nhân, triệu chứng và cách phòng ngừa viêm phổi là cơ sở vững chắc giúp bạn đối phó với căn bệnh nguy hiểm này.

Viêm phổi là gì?

Viêm phổi là bệnh lý nhiễm trùng đặc trưng bởi tình trạng viêm các phế nang trong phổi do một nguyên nhân bất kỳ gây ra. Tình trạng nhiễm trùng có thể xuất hiện ở một hoặc cả hai phổi, tại một vị trí cố định hay một vài vùng.

Viêm phổi là gì? 1
Hình ảnh viêm phổi

Viêm phổi có thể được phân loại theo nhiều cách khác nhau:

➤ Theo nguyên nhân gây bệnh: Viêm phổi do vi khuẩn, viêm phổi do virus, viêm phổi do nấm, viêm phổi do hóa chất.

➤ Theo nguồn lây nhiễm: Viêm phổi có thể được chia làm 2 loại:

  • Viêm phổi bệnh viện: Là tình trạng viêm phổi xuất hiện sau khi bệnh nhân nhập viện 48h mà trước đó người bệnh không có các biểu hiện của viêm phổi hoặc được ủ bệnh ở thời điểm nhập viện.
  • Viêm phổi cộng đồng: Là tất cả các loại viêm phổi mắc phải ngoài bệnh viện. Nguyên nhân gây viêm phổi cộng đồng rất đa dạng, trong đó chủ yếu là do vi khuẩn.

Mức độ nghiêm trọng của viêm phổi có thể từ nhẹ đến nặng, phụ thuộc vào nguyên nhân gây bệnh, tuổi tác và sức khỏe của bạn. Viêm phổi thường nghiêm trọng hơn ở các đối tượng như trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, người lớn trên 65 tuổi và người có vấn đề về sức khỏe hoặc hệ miễn dịch bị suy yếu.

Nguyên nhân và yếu tố nguy cơ gây viêm phổi

Nguyên nhân

Viêm phổi có thể do nhiều nguyên nhân gây nên. Việc xác định chính xác nguyên nhân gây bệnh là một bước quan trọng để xây dựng được phương pháp điều trị thích hợp.

Dưới đây là một số nguyên nhân viêm phổi thường gặp:

➤ Viêm phổi do vi khuẩn

Vi khuẩn là nguyên nhân phổ biến nhất gây bệnh viêm phổi. Viêm phổi do vi khuẩn có thể tự xảy ra hoặc phát triển sau khi bạn bị nhiễm virus nhất định như cảm lạnh, cúm.

Một số vi khuẩn thường gây viêm phổi bao gồm: Phế cầu khuẩn (Streptococcus pneumoniae), Legionella pneumophila, Mycoplasma pneumoniae, Chlamydia pneumoniae, Haemophilus influenzae,

➤ Viêm phổi do virus

Virus là nguyên nhân phổ biến thứ 2 gây nên viêm phổi, sau vi khuẩn. Một số loại virus lây nhiễm qua đường hô hấp có thể gây viêm phổi như: Virus hợp bào hô hấp (RSV), virus cảm lạnh và cúm, SARS-CoV-2 (virus gây ra bệnh COVID 19),..

Bạn có thể bị lây nhiễm các loại virus này từ môi trường bị ô nhiễm hoặc từ những người bệnh khác.

➤ Viêm phổi do nấm

Nấm cũng là một trong những nguyên nhân gây nên bệnh viêm phổi. Viêm phổi do nấm thường gặp nhiều hơn ở những người mắc các bệnh lý mãn tính hoặc hệ miễn dịch bị suy yếu. Các loại nấm có thể gây viêm phổi thường gặp: Pneumocystis (PCP), Coccidioidomycosis, Cryptococcus.

➤ Viêm phổi do hóa chất

Viêm phổi do hóa chất chiếm tỉ lệ rất nhỏ trong những trường hợp bị bệnh viêm phổi. Có rất nhiều chất có thể gây nên tình trạng này, bao gồm cả các chất lỏng, khí và các chất dạng hạt như bụi hoặc khói. Bên cạnh việc gây tổn thương cho phổi, một số hóa chất độc còn có thể gây hại đến các cơ quan khác ngoài phổi và dẫn đến nhiều biến chứng nghiêm trọng cho người bệnh.

Yếu tố nguy cơ

Yếu tố nguy cơ 1
Viêm phổi thường gặp ở trẻ em dưới 2 tuổi

Viêm phổi có thể gặp ở bất kỳ đối tượng, lứa tuổi nào. Tuy nhiên, nếu bạn có các yếu tố nguy cơ dưới đây, khả năng mắc phải viêm phổi của bạn sẽ cao hơn và bệnh có thể diễn biến nặng hơn so với những người khác:

  • Trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ dưới 2 tuổi.
  • Người từ 65 tuổi trở lên.
  • Người mắc các bệnh phổi mạn tính: Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD), giãn phế quản, xơ nang.
  • Người mắc các bệnh mạn tính nghiêm trọng khác như bệnh tim, đái tháo đường, bệnh hồng cầu hình liềm.
  • Hệ thống miễn dịch suy yếu do HIV/AIDS, cấy ghép nội tạng, hóa trị hoặc sử dụng steroid dài ngày.
  • Khó nuốt, do đột quỵ, sa sút trí tuệ, bệnh Parkinson hoặc các tình trạng thần kinh khác.
  • Nhiễm trùng đường hô hấp do virus như cảm lạnh, viêm thanh quản, cúm,…
  • Người đang nằm viện, đặc biệt là người cần chăm sóc đặc biệt và sử dụng máy thở.
  • Hút thuốc lá hoặc nghiện rượu.
  • Sống trong môi trường ô nhiễm, tiếp xúc nhiều với hóa chất, chất ô nhiễm, khói độc hại.

Triệu chứng của bệnh viêm phổi

Các triệu chứng của viêm phổi có thể thay đổi từ mức độ nhẹ đến nặng và thường bao gồm:

  • Đau ngực khi ho hay hít thở sâu.
  • Ho, có thể kèm theo chất nhầy màu xanh lục, vàng hoặc thậm chí có máu.
  • Sốt, đổ mồ hôi và ớn lạnh
  • Khó thở.
  • Thở nhanh, nông.
  • Chán ăn, thiếu năng lượng, mệt mỏi, suy nhược.
  • Buồn nôn và nôn (đặc biệt thường gặp ở trẻ nhỏ)
  • Lú lẫn (đặc biệt ở người lớn tuổi)

Bên cạnh đó, các triệu chứng của viêm phổi có thể thay đổi tùy theo độ tuổitình trạng sức khỏe của bạn:

  • Trẻ em dưới 5 tuổi có thể có biểu hiện thở nhanh hoặc thở khò khè.
  • Trẻ sơ sinh có thể không có triệu chứng gì, nhưng đôi khi trẻ có thể bị nôn trớ, sốt, ho, thiếu năng lượng, mệt mỏi, ốm yếu,…
  • Đối với người lớn tuổi, sức đề kháng suy giảm, phản ứng của cơ thể với tình trạng nhiễm trùng cũng ít biểu hiện nên họ có thể có ít triệu chứng hơn và nhẹ hơn. Nhiệt độ cơ thể họ có thể thấp hơn bình thường và đôi khi có những thay đổi đột ngột về nhận thức, tinh thần.
Triệu chứng của bệnh viêm phổi 1
Triệu chứng của viêm phổi

Trong đa số các trường hợp, viêm phổi thường xuất hiện ở dạng cấp tính với các triệu chứng phát triển đột ngột và rất rõ ràng trong những ngày đầu mới phát bệnh. Đặc biệt, người bệnh có thể gặp phải tình trạng khó thở diễn biến nặng dần, có nguy cơ tử vong trong thời gian ngắn.

Ngược lại, khi bị viêm phổi mạn tính, người bệnh cũng có các biểu hiện tương tự nhưng thời gian bệnh kéo dài không dứt. Bạn sẽ được chẩn đoán bệnh viêm phổi mạn tính khi bệnh kéo dài quá 6 tuần.

☛ Tham khảo thêm tại: Các triệu chứng, dấu hiệu bệnh viêm phế quản

Viêm phổi có lây không?

Viêm phổi do vi khuẩn hoặc virus rất dễ lây lan. Chúng có thể lây nhiễm khi bạn hít phải chúng vào phổi. Tuy nhiên, không phải bất cứ ai tiếp xúc với vi trùng gây viêm phổi cũng sẽ mắc bệnh.

Bạn có thể bị viêm phổi do nấm từ môi trường, nhưng chúng không lây lan từ người sang người.

Viêm phổi lây lan khi các giọt chất lỏng có chứa vi khuẩn hoặc virus gây viêm phổi được phóng ra vào không khí khi ai đó ho hoặc hắt hơi và sau đó bị người khác hít vào. Bạn cũng có thể bị viêm phổi khi tiếp xúc với các bề mặt hoặc đồ vật nhiễm vi khuẩn/virus gây viêm phổi hoặc chạm vào khăn giấy mà người bị bệnh sử dụng rồi chạm vào miệng hoặc mũi của bạn.

Trong trường hợp viêm phổi do vi khuẩn, bạn vẫn được coi là có khả năng lây nhiễm cho đến khoảng ngày thứ hai sau khi bắt đầu dùng thuốc kháng sinh và bạn không còn bị sốt nữa (nếu có). Nếu bạn bị viêm phổi do vi-rút, bạn được coi là có thể lây nhiễm cho đến khi bạn cảm thấy khỏe hơn và hết sốt trong vài ngày.

Viêm phổi có lây không? 1
Viêm phổi do vi khuẩn và virus rất dễ lây lan

Các biến chứng của bệnh viêm phổi

Hầu hết người bệnh viêm phổi đều có thể chữa khỏi hoàn toàn nếu được chẩn đoán sớm và điều trị phù hợp. Tuy nhiên, trong một số trường hợp chẩn đoán muộn, điều trị không đúng cách hoặc do cơ thể quá suy kiệt, viêm phổi có thể tiến triển nặng hơn và gây ra các biến chứng nguy hiểm như:

  • Suy hô hấp: Tổn thương phổi ngày càng lan rộng có thể gây ra suy hô hấp và có thể khiến người bệnh tử vong.
  • Nhiễm khuẩn huyết: Vi khuẩn xâm nhập từ phổi vào máu và lây nhiễm bệnh sang các cơ quan khác, có khả năng gây suy nội tạng.
  • Tràn dịch màng phổi: Viêm phổi có thể khiến chất lỏng tích tụ trong không gian mỏng giữa các lớp mô lót phổi và khoang ngực (màng phổi) gây tràn dịch màng phổi.
  • Áp xe phổi: Xảy ra khi mủ hình thành ở một khoang trong phổi.

Khi nào bạn cần gặp bác sĩ?

Viêm phổi nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời có thể gây ra nhiều biến chứng nặng nề cho sức khỏe người bệnh. Vì vậy, nếu bạn nghi ngờ rằng bạn hay người thân đang có các triệu chứng của viêm phổi, bạn nên đến gặp bác sĩ sớm nhất có thể. Đặc biệt, bạn cần đi khám ngay lập tức nếu có các biểu hiện bất thường như:

  • Cảm thấy khó thở.
  • Môi và đầu ngón tay có màu xanh.
  • Đau ngực.
  • Sốt cao.
  • Ho có đờm nghiêm trọng hoặc ngày càng nặng hơn.

Ngoài ra, những người thuộc nhóm nguy cơ cao dưới đây cần đi khám bác sĩ càng sớm càng tốt:

  • Người lớn trên 65 tuổi.
  • Trẻ nhỏ dưới 2 tuổi có dấu hiệu và triệu chứng.
  • Người đang mắc các bệnh lý nền hoặc hệ miễn dịch suy yếu.
  • Người đang thực hiện hóa trị hoặc dùng các thuốc ức chế miễn dịch.

Chẩn đoán viêm phổi

Viêm phổi đôi khi khó chẩn đoán vì các triệu chứng của chúng rất khác nhau và thường rất giống với các biểu hiện của bệnh cảm lạnh hay cảm cúm. Vì vậy, để chẩn đoán bệnh viêm phổi và xác định chính xác nguyên nhân gây bệnh, bác sĩ sẽ tiến hành hỏi về tiền sử bệnh của bạn. thăm khám lâm sàng và thực hiện một số xét nghiệm.

Bác sĩ sẽ bắt đầu bằng cách hỏi về tiền sử bệnh của bạn qua những câu hỏi về các dấu hiệu và triệu chứng, cách thức và thời điểm chúng bắt đầu cũng như một số câu hỏi về khả năng phơi nhiễm như: nghề nghiệp của bạn, lịch sử tiếp xúc với những người bệnh khác, nơi bạn hay đi gần đây, các bệnh lý mới mắc gần đây….

Sau đó, bác sĩ sẽ tiến hành khám sức khỏe, bao gồm cả việc nghe phổi bằng ống nghe để kiểm tra xem có bọt khí bất thường hoặc âm thanh bất thường gợi ý bệnh viêm phổi hay không.

Chẩn đoán viêm phổi 1
Hình ảnh X-quang phổi là tiêu chuẩn quan trọng để chẩn đoán viêm phổi

Nếu bác sĩ nghi ngờ bạn có thể bị viêm phổi, họ sẽ yêu cầu bạn thực hiện một số xét nghiệm để chẩn đoán xác định và tìm hiểu rõ hơn về tình trạng nhiễm trùng, bao gồm:

  • X quang phổi: Nhằm xác định vị trí và mức độ viêm trong phổi.
  • Xét nghiệm máu: Xác định tình trạng nhiễm trùng và xác định nguyên nhân gây bệnh.
  • Xét nghiệm đo nồng độ O2 và CO2 trong máu: Để xác định tình trạng giảm oxy, tăng thán khí trong máu chứng minh cho tình trạng suy hô hấp của người bệnh.
  • Soi cấy đờm, cấy máu: Tìm vi khuẩn gây bệnh.

Nếu bạn trên 65 tuổi, đang nằm viện hoặc có các triệu chứng hay tình trạng nghiêm trọng về sức khỏe, bác sĩ có thể yêu cầu bạn thực hiện một số xét nghiệm bổ sung, bao gồm:

  • Chụp CT ngực.
  • Nội soi phế quản.
  • Cấy dịch màng phổi.

Điều trị viêm phổi như thế nào?

Điều trị viêm phổi sẽ phụ thuộc vào loại viêm phổi bạn mắc phải, mức độ nghiêm trọng, độ tuổi và các tình trạng sức khỏe mắc kèm của bạn. Dưới đây là một số phương pháp có thể sử dụng trong điều trị viêm phổi.

Sử dụng thuốc

Dựa vào nguyên nhân gây viêm phổi, bác sĩ có thể chỉ định cho bạn dùng các loại thuốc sau:

  • Viêm phổi do vi khuẩn: Viêm phổi do vi khuẩn thường được điều trị bằng thuốc kháng sinh. Việc lựa chọn kháng sinh cụ thể phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: Tình trạng sức khỏe, các bệnh lý bạn có thể mắc phải, loại thuốc đang dùng (nếu có), việc sử dụng kháng sinh gần đây (nếu có), tình trạng kháng kháng sinh trong cộng đồng và tuổi tác.
  • Viêm phổi do virus: Thuốc kháng sinh không có tác dụng đối với viêm phổi do virus. Trong một số trường hợp, bác sĩ có thể chỉ định cho bạn thuốc kháng virus.
  • Viêm phổi do nấm: Thuốc chống nấm được sử dụng để điều trị trong viêm phổi do nấm. Bạn có thể phải dùng các thuốc này trong vài tuần để loại bỏ nhiễm trùng.

Ngoài ra, bác sĩ có thể chỉ định cho bạn một số thuốc làm giảm triệu chứng như:

  • Thuốc giảm đau, hạ sốt (Aspirin, Ibuprofen, Paracetamol,…): Nhằm kiểm soát cơn sốt, giảm bớt sự khó chịu cho người bệnh.
  • Thuốc ho: Thuốc ho có thể được sử dụng để làm dịu cơn ho giúp bạn có thể nghỉ ngơi. Tuy nhiên, ho là phản xạ của cơ thể nhằm loại bỏ các chất bài tiết, chất nhầy, và vi khuẩn để bảo vệ đường hô hấp nên bạn không nên loại bỏ nó hoàn toàn. Do đó, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng thuốc ho.
Sử dụng thuốc 1
Sử dụng thuốc để điều trị viêm phổi

Các biện pháp chăm sóc tại nhà

Trong trường hợp không có các dấu hiệu nặng của bệnh, người bệnh viêm phổi có thể điều trị tại nhà. Khi đó, bên cạnh việc dùng thuốc, bạn có thể thực hiện các biện pháp dưới đây để kiểm soát triệu chứng và cải thiện tình trạng bệnh:

☛ Nghỉ ngơi nhiều hơn

Khi trẻ có triệu chứng viêm phổi, bạn nên để trẻ nghỉ ngơi tại nhà, không nên đến trường học để hạn chế lây lan bệnh. Người viêm phổi do virus cũng cần nghỉ ngơi, hạn chế giao tiếp, đến nơi làm việc cho đến khi khỏi bệnh hoàn toàn.

☛ Uống nhiều nước

Uống nhiều chất lỏng, đặc biệt là nước để giúp làm lỏng dịch tiết và long đờm, dễ ho khạc ra hơn. Ngoài ra, bạn có thể sử dụng máy tạo độ ẩm để làm ẩm không khí, giúp thông thoáng đường thở và dễ thở hơn

☛ Đảm bảo môi trường sống sạch sẽ

Viêm phổi là bệnh có khả năng lây lan cao, do đó cần đảm bảo vệ sinh môi trường sống sạch sẽ, ngăn ngừa lây nhiễm bằng cách thường xuyên thay ga giường, chiếu, chăn màn của người bệnh.

Bên cạnh đó, bạn cũng cần chú ý giữ vệ sinh cá nhân bằng cách rửa tay thường xuyên với xà phòng và nước, che miệng khi hắt hơi, ho để ngăn ngừa lây nhiễm cho người xung quanh.

☛ Chú ý đến chế độ dinh dưỡng

Chế độ ăn uống lành mạnh, đủ dinh dưỡng sẽ giúp tăng cường sức đề kháng, khỏe mạnh và nhanh khỏi bệnh hơn. Do đó, khi bị viêm phổi, bạn cần lưu ý một số điều về chế độ ăn dưới đây:

  • Bổ sung dinh dưỡng qua những thực phẩm mềm, dễ tiêu như cháo, súp, tránh các loại thực phẩm chứa nhiều dầu mỡ, thức ăn chiên xào, đồ uống có gas.
  • Bổ sung vitamin và khoáng chất từ các loại rau quả tươi như cam, chanh, ổi, súp lơ, cà rốt,..
  • Không sử dụng rượu bia và thuốc lá.
  • Uống nhiều nước, bao gồm nước lọc, nước trái cây, súp và ăn nhiều trái cây để làm loãng đờm, giúp ho dễ hơn.

☛ Dùng thuốc đầy đủ theo hướng dẫn của bác sĩ

Khi sử dụng thuốc để điều trị viêm phổi, bạn cần lưu ý tuân thủ đúng theo phác đồ điều trị dùng thuốc ngay cả khi các triệu chứng đã có dấu hiệu cải thiện. Việc tự ý ngưng thuốc không những khiến bệnh lâu khỏi mà còn có thể gây ra tình trạng kháng thuốc làm bệnh khó điều trị hơn trong tương lai.

Điều trị tại bệnh viện

Nếu các triệu chứng viêm phổi trở nên trầm trọng hoặc kèm theo vấn đề sức khỏe khác, bạn sẽ phải nhập viện. Tại bệnh viện, bác sĩ sẽ theo dõi nhịp tim, nhiệt độ, nhịp thở của bạn và thực hiện các phương pháp điều trị như:

  • Truyền kháng sinh đường tĩnh mạch.
  • Truyền dịch đường tĩnh mạch.
  • Thở oxy có thể được thực hiện nhằm duy trì chỉ số SpO2 đạt trên 90%.

Các biện pháp phòng ngừa bệnh viêm phổi

Viêm phổi là một bệnh lý hô hấp nguy hiểm đối với mọi lứa tuổi. Tuy nhiên, bạn có thể phòng ngừa bệnh lý này bằng cách tiêm chủng và duy trì lối sống, sinh hoạt lành mạnh.

Tiêm phòng viêm phổi

Tiêm phòng viêm phổi 1
Tiêm vắc xin phòng viêm phổi là biện pháp phòng ngừa tốt nhất

Tiêm phòng theo khuyến cáo là một trong những cách tốt nhất để ngăn ngừa viêm phổi.

Viêm phổi có thể là biến chứng của cảm cúm. Vì vậy, tiêm phòng cúm hàng năm để ngăn ngừa bệnh cúm theo mùa là một cách hiệu quả giúp bạn ngăn ngừa bệnh viêm phổi cho bản thân và người thân trong gia đình.

Đối với trẻ em dưới 5 tuổi và người lớn từ 65 tuổi trở lên, các đối tượng này nên được tiêm vắc xin phòng viêm phổi do phế cầu, một dạng viêm phổi do vi khuẩn phổ biến hiện nay. Tiêm vắc xin phòng phế cầu cũng được khuyến cáo cho tất cả trẻ em và người lớn, những người có nhiều nguy cơ mắc bệnh phế cầu khuẩn do các tình trạng sức khỏe khác.

Bạn nên tham khảo ý kiến của bác sĩ về loại vắc xin mà bạn hay người thân trong gia đình nên tiêm và thực hiện tiêm phòng đầy đủ để giảm nguy cơ mắc bệnh và mức độ nghiêm trọng của bệnh khi mắc phải.

Thực hiện lối sống lành mạnh

Bên cạnh việc tiêm vắc xin phòng bệnh, bạn có thể thực hiện các biện pháp thay đổi lối sống dưới đây để ngăn ngừa viêm phổi cũng như nhiều bệnh lý khác, bao gồm:

  • Không hút thuốc lá và tránh khói thuốc lá.
  • Rửa tay trước khi ăn, trước khi xử lý thực phẩm, sau khi đi vệ sinh và sau khi ra ngoài.
  • Hạn chế tiếp xúc với người bị bệnh.
  • Che miệng khi ho và hắt hơi, vứt bỏ ngay khăn giấy đã qua sử dụng.
  • Chế độ ăn uống lành mạnh, đầy đủ chất dinh dưỡng, tập thể dục và nghỉ ngơi đầy đủ để tăng cường hệ miễn dịch.
  • Tránh uống quá nhiều rượu.
  • Điều trị các bệnh nhiễm trùng hoặc bệnh lý khác mà bạn đang mắc phải có thể làm tăng nguy cơ nhiễm trùng.

Trên đây là những thông tin chi tiết về bệnh viêm phổi. Hy vọng bài viết đã cung cấp đến bạn nhiều kiến thức bổ ích về bệnh lý này để có thể phòng ngừa và bảo vệ sức khỏe tốt nhất cho bản thân và người thân trong gia đình.

Tài liệu tham khảo:

  • https://www.lung.org/lung-health-diseases/lung-disease-lookup/pneumonia/what-causes-pneumonia
  • https://my.clevelandclinic.org/health/diseases/4471-pneumonia
  • https://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/pneumonia/symptoms-causes/syc-20354204
]]>
Các dấu hiệu nhận biết viêm phổi ở trẻ sơ sinh https://omron-yte.com.vn/20030-cac-dau-hieu-nhan-biet-viem-phoi-o-tre-so-sinh/ Sat, 05 Apr 2014 01:59:10 +0000 https://omron-yte.com.vn/20030-cac-dau-hieu-nhan-biet-viem-phoi-o-tre-so-sinh/ Không giống các trẻ lớn, trẻ sơ sinh bị viêm phổi có các triệu chứng khó nhận biết hơn. Đối với trẻ 5 hay 10 tuổi, trẻ bị viêm phổi thường có các triệu chứng điển hình như ho, sốt. Còn đối với trẻ sơ sinh, trẻ có thể không có 2 triệu chứng này, hoặc sốt rất nhẹ, do đó các bậc cha mẹ cần hết sức lưu ý. Dưới đây là một số kiến thức giúp các bậc cha mẹ hiểu hơn về bệnh viêm phổi.

trẻ sơ sinh bị viêm phế quản phổi 1

Cho đến nay, dù đã có nhiều tiến bộ trong công tác phòng bệnh và điều trị, viêm phổi vẫn là bệnh thường gặp ở trẻ em và là một trong những nguyên nhân gây tử vong ở trẻ nhỏ, đặc biệt là trẻ dưới 1 tuổi và trẻ sơ sinh. Ở nước ta, theo thống kê của chương trình phòng chống viêm phổi thì trung bình mỗi năm 1 trẻ nhỏ có thể mắc nhiễm khuẩn đường hô hấp 3 – 5 lần trong đó khoảng 1 – 2 lần viêm phổi. Khi bị viêm phổi, trẻ bị viêm các phế quản nhỏ, các phế nang và các tổ chức xung quanh phế nang. Tổn thương viêm rải rác 2 phổi làm rối loạn trao đổi khí dễ gây suy hô hấp, ở trẻ sơ sinh bệnh hay tiến triển nặng, có thể gây tử vong.

Những nguyên nhân khiến trẻ sơ sinh dễ bị viêm phổi

Khi trẻ nhỏ bị viêm phổi, nguyên nhân đầu tiên cha mẹ thường nghĩ tới là do thời tiết lạnh. Tuy nhiên đó chỉ là một tác nhân, còn những nguyên nhân dẫn tới căn bệnh này thực ra đã có từ rất sớm.

Trẻ sơ sinh bị viêm phổi chủ yếu do các loại vi khuẩn như Listeria, Coli, các vi khuẩn Gram âm. Nhiễm khuẩn phổi có thể xảy ra từ trước, trong hoặc sau khi đẻ, liên quan tới thời gian vỡ ối trước khi đẻ.

Cụ thể như sau:

  • Thời gian vỡ ối từ trên 6 giờ đến 12 giờ trước đẻ: 33% trẻ bị viêm phổi.
  • Vỡ ối từ trên 12 giờ đến 24 giờ trước đẻ: 51,7% trẻ bị viêm phổi.
  • Vỡ ối từ trên 24 giờ trở lên: 90% trẻ bị viêm phổi.

Trong khi đỡ đẻ, hồi sức sau đẻ và chăm sóc trẻ sơ sinh cũng cần thực hiện vô trùng vì trẻ sơ sinh rất dễ bị nhiễm khuẩn từ dụng cụ và môi trường, người chăm sóc.

Trẻ sơ sinh có thể bị viêm phổi là do hít phải nước ối, phân su đã bị nhiễm khuẩn hoặc dịch tiết ở đường sinh dục của người mẹ trong lúc trẻ chuẩn bị chào đời.

Thêm nguyên nhân khiến trẻ sơ sinh bị viêm phổi đó thai nhi trong tử cung bị thiếu dưỡng khí. Trong quá trình mang thai, người mẹ phải đi kiểm tra định kỳ, nhất là giai đoạn cuối, để phát hiện tình trạng này và có biện pháp can thiệp kịp thời.

Ngoài ra, những trẻ thiếu cân do các phản xạ đường thực quản còn chưa hoàn thiện, vận động cơ chưa đều đặn nên thường xuyên bị trào ngược thực quản dạ dày khiến sữa bị hít nhầm vào phổi, gây ra các triệu chứng thở gấp, hụt hơi, tím tái mắt, lượng sữa hít vào càng nhiều thì triệu chứng càng nặng, gây ra viêm phổi. Trẻ bị các bệnh như viêm khoang miệng, viêm da, viêm dây rốn cũng có thể dẫn tới viêm phổi.

Triệu chứng của trẻ sơ sinh bị viêm phổi

Viêm phổi ở trẻ sơ sinh, triệu chứng của bệnh ban đầu thường nghèo nàn, và không rõ ràng. Vậy nên nếu thấy trẻ có những dấu hiệu bú kém hoặc bỏ bú, sốt trên 37,5oC hoặc hạ thân nhiệt; Thở nhanh trên 60 lần trong 1 phút hoặc khó thở. Khi có triệu chứng rõ ràng thì bệnh đã nặng: Trẻ sốt hoặc hạ thân nhiệt, li bì, đáp ứng kém với kích thích, bú kém hoặc bỏ bú, nôn nhiều, chướng bụng, khó thở, rút lõm lồng ngừng, tím tái… Do đó, cha mẹ hoặc người thân cần chú ý tình trạng của trẻ để phát hiện sớm các dấu hiệu ban đầu khi trẻ có biểu hiện sốt, bỏ bú, thở nhanh… phải đưa ngay trẻ đến cơ sở y tế để được khám và điều trị kịp thời tránh biến chứng nặng có thể dẫn đến tử vong.

Cha mẹ có thể dễ dàng quan sát nhịp thở của trẻ bằng cách vén áo để quan sát sự di động của lồng ngực hoặc bụng, Phải quan sát lúc trẻ nằm yên hoặc ngủ, không được quan sát lúc trẻ đang quấy khóc. Nếu trẻ có thở nhanh, sẽ thấy sự di động đó nhanh hơn những ngày trẻ bình thường. Có thể phát hiện trẻ thở thanh bằng các chỉ số dưới đây:

  • Đối với trẻ từ 1-5 tuổi, nếu thở từ 40 lần trong 1 phút trở lên;
  • Đối với trẻ từ 2 tháng đến 1 tuổi, nếu thở từ 50 lần trong 1 phút trở lên;
  • Đối với trẻ dưới 2 tháng tuổi, nếu thở từ 60 lần trong 1 phút trở lên.

Cũng có thể nhận biết bằng cách khác, vén áo trẻ lên và quan sát lồng ngực. Nếu thấy trẻ thở khác thường hoặc khi thở phát ra một tiếng bất thường nào đó, cũng có thể trẻ đã bị viêm phổi.

Quan sát phần ranh giới giữa ngực và bụng xem có dấu hiệu lõm vào khi trẻ hít vào hay không? Ðể quan sát dấu hiệu này dễ dàng và chính xác, hãy bế trẻ nằm ngang trên lòng mẹ hoặc đặt trẻ nằm ngang trên giường. Hiện tượng này phải thấy thường xuyên ở bất kỳ nhịp thở nào của trẻ khi trẻ nằm yên hoặc ngủ mới có giá trị, còn nếu chỉ thấy lúc trẻ quấy khóc hoặc khi cố gắng hít sâu không được coi là co rút lồng ngực. Một trẻ có co rút lồng ngực chứng tỏ đã bị viêm phổi nặng, cần được đưa đến bệnh viện điều trị ngay.

Tóm lại, các dấu hiệu nhận biết trẻ sơ sinh bị viêm phổi rất mơ hồ, không giống nhau ở các trường hợp, vậy nên khi bạn gặp bất kỳ một dấu hiệu khác lạ nào ở trẻ, bạn cần đưa trẻ sớm đến gặp bác sỹ đẻ được thăm khám và có biện pháp điều trị kịp thời trước khi bệnh chuyển sang giai đoạn nặng hơn.

Nguồn : Tổng hợp

]]>
Nguyên tắc trong điều trị viêm phổi https://omron-yte.com.vn/19060-nguyen-tac-trong-dieu-tri-viem-phoi/ Wed, 23 Oct 2013 01:32:29 +0000 https://omron-yte.com.vn/19060-nguyen-tac-trong-dieu-tri-viem-phoi/ Viêm phổi là một bệnh đường hô hấp khá phổ biến, hầu hết các trường hợp đều được điều trị khỏi hoàn toàn, tuy nhiên, nếu điều trị chậm hoặc không đúng, bệnh có thể diễn biến nặng, gây một số biến chứng nguy hiểm như áp xe phổi, tràn mủ màng phổi, hoặc thậm chí có thể dẫn tới tử vong. Dưới đây là một số nguyên tắc trong điều trị căn bệnh này.

Nguyên tắc trong điều trị viêm phổi 1

Viêm phổi có nguy cơ cao xảy ra vào những này thời tiết lạnh, đặc biệt là mùa đông hoặc những ngày thời tiết thay đổi đột ngột. Nguy cơ mắc bệnh cũng cao hơn ở những người có cơ thể suy yếu, người bị còi xương, người già, người nghiện rượu, người có chấn thương sọ não, hôn mê, các bệnh phải nằm liệt giường lâu ngày ….

Khi điều trị viêm phổi cần tuân thủ một số nguyên tắc chung như sau:

Việc kê thuốc điều trị tùy theo mức độ nặng nhẹ của mỗi bệnh nhân, việc lựa chọn kháng sinh điều trị cũng cần phù hợp với từng chủng vi khuẩn, virus, nấm, các căn nguyên gây bệnh. Thường thì việc chọn thuốc thường theo kinh nghiệm lâm sàng, yếu tố dịch tễ, mức độ nặng của bệnh, tuổi bệnh nhân, các bệnh kèm theo, các tương tác, tác dụng phụ của thuốc.

Thời gian điều trị bằng kháng sinh thường kéo dài từ 7 – 10 ngày nếu là các trường hợp viêm phổi do các tác nhân gây viêm phổi điển hình, 14 ngày nếu do các tác nhân không điển hình.

Nếu bệnh bị sốt cao trên 38 độ, đau ngực nhiều, thì cần dùng paracetamol  nhưng chú ý theo chỉ định của bác sỹ.  Bồi phụ nước điện giải bằng cách uống nhiều nước hoa quả, có pha thêm1/3 thìa  cà phê muối cho mỗi cốc 200ml, bổ xung thêm các vitamin B1, B6 liều cao cho người nghiện rượu.

Khi bệnh nhân có các dấu hiệu khó thở hoặc thở nhanh cần cho bệnh nhân thở bằng bình oxy.

Trường hợp bệnh nhân có các dấu hiệu nhẹ thì có thể điều trị ngoại trú, khi xuất hiện các triệu chúng như thở quá nhanh, có tím môi, đầu ngón chân, ngón tay, mạch nhanh, có huyết áp thấp, có biểu hiện của rối loạn ý thức như lú lẫn, nói lảm nhảm, la hét, co giật, bệnh nhân bị sốt cao trên 40 độ hoặc nhiệt độ cơ thể bị hạ xuống quá thấp, có rối loạn về công thức máu như thiếu máu, suy thận, suy gan …. thì cần lập tức chuyển bệnh nhân vào bệnh viện và cần được theo dõi điều trị tại bệnh viện cho tới khi các triệu chứng của bệnh thuyên giảm hoặc giảm hẳn.

Xem thêm:

Omron-yte.com.vn (Tổng hợp)

]]>
Nguy cơ viêm phế quản phổi ở trẻ nhỏ https://omron-yte.com.vn/19055-nguy-co-viem-phe-quan-phoi-o-tre-nho/ Tue, 22 Oct 2013 06:30:51 +0000 https://omron-yte.com.vn/19055-nguy-co-viem-phe-quan-phoi-o-tre-nho/ Thời tiết đang thay đổi thất thường, cứ vài ngày nặng lại có một đợt không khi lạnh cũng là điều kiện thuận lợi gia tăng các bệnh đường hô hấp trong đó có bệnh viêm phế quản phổi. Viêm phế quản phổi là một dạng bệnh viêm cấp tính các phế quản nhỏ, phế nang và tổ chức quanh phế nang. Thường thì viêm rải rác ở cả hai phổi nên bệnh rất nặng và gây suy hô hấp dễ dẫn tới tử vong.

Nguy cơ viêm phế quản phổi ở trẻ nhỏ 1

Nguyên nhân và triệu chứng bệnh viêm phế quản phổi

Viêm phế quản phổi có khởi đầu là do virus, sau đó bội nhiễm vi khuẩn hoặc do cả hai. Viêm phế quản phổi ở giai đoạn khởi phát thường chỉ bị sốt nhẹ, người mệt mỏi, ăn kém. Ở giai đoạn toàn phát sốt cao 39-40oC, thở nhanh, ho, sổ mũi có dịch màu vàng, xanh và bắt đầu xuất hiện đờm, chán ăn…

Viêm phế quản phổi dễ xảy ra ở trẻ nhỏ đặc biệt là trẻ sinh non và bị suy dinh dưỡng. Nguyên nhân gây bệnh thường do virus cúm như H1N1, H5N1 …. hoặc do vi khuẩn như phế cầu, tụ cầu …. Đối với trẻ sơ sinh, có những triệu chứng và dấu hiệu như chướng bụng, da xanh tím, đặc biệt trẻ hay sùi bọt, có nhịp thở nhanh. Đối với trẻ suy dinh dưỡng nặng, khi mắc bệnh này, trẻ thường có rối loạn nhịp thở, thỉnh thoảng có cơn ngừng thở ngắn, nhịp thở nhanh so với lứa tuổi. Khi bệnh nặng nghe phổi thấy có ran rít, ran ngáy rải rác ở một hoặc hai bên phổi, chụp Xquang có nốt mờ rải rác ở hai phổi, xét nghiệm máu, bạch cầu đa nhân trung tính tăng cao.

Viêm phế quản phổi rất dễ bị nhầm lẫn với một số bệnh đường hô hấp khác vì có các triệu chứng tương tự. Vậy nên, khi trẻ nhỏ có xuất hiện các dấu hiệu như ho, sổ mũi, mũi có dịch màu vàng, xanh, sốt cao 39-40 độ, thở nhanh và có các dấu hiệu viêm phế quản nặng thì nên cảnh giác với các triệu chứng của viêm phế quản phổi.

Trẻ bị viêm phế quản phổi dễ gặp nguy hiểm

Theo các chuyên gia, khi trẻ bị viêm phế quản do hệ thống miễn dịch còn chưa hoàn chỉnh, bản thân trẻ chưa “sản xuất” ra đủ các yếu tố chống lại vi khuẩn mỗi khi vi khuẩn xâm nhập vào cơ thể. Do đó bệnh  sẽ chuyển biến nhanh và nặng hơn ở người lớn. Hơn nữa, hệ bạch mạch và hệ mạch máu ở trẻ rất phong phú, đan xen lẫn nhau như mạng nhện, do đó vi khuẩn vào cơ thể trẻ ngoài việc rất ít yếu tố ngăn chặn, bao vây, lại còn nhiều đường đi nên lan rất nhanh từ chỗ này đến chỗ khác. Đồng thời cây phế quản ở trẻ em còn ngắn và hẹp, do đó mỗi khi viêm rất dễ bị bịt tắc do niêm mạc bị phù nề và đờm dãi.

Trẻ bị viêm phế quản phổi dễ gặp nguy hiểm 1

Điều trị viêm phế quản phổi cho trẻ nhỏ

Việc điều trị viêm phế quản phổi ở trẻ nhỏ phụ thuộc vào từng nguyên nhân và mức độ nặng, vừa hay nhẹ của từng trẻ. Kết quả điều trị sẽ tốt hơn nếu bệnh được phát hiện sớm và điều trị đúng. Trường hợp không được phát hiện và điều trị kịp thời, bệnh có diễn biến nhanh và dễ gây tử vong. Bởi vậy, khi thấy trẻ có các dấu hiệu của bệnh cần đưa đến cơ sở y tế để khám và điều trị. Tuyệt đối không được tự ý dùng kháng sinh khi chưa có chỉ định của bác sĩ.

Chăm sóc và dự phòng bệnh cho trẻ

Nên chăm sóc và dự phòng bệnh cho trẻ ngay từ giai đoạn đầu để tránh khi các dấu hiệu bệnh toàn phát, trẻ bị nặng hơn sẽ khó chữa, thậm chí sẽ dẫn tới tử vong. Ngay từ khi có thai các bà mẹ nên tuân thủ đúng chế độ để tránh trường hợp sinh non, trẻ sẽ nhẹ cân, vì những trẻ này dễ bị mắc các bệnh nhiễm khuẩn, đặc biệt là viêm phế quản phổi .

Khi trẻ sinh, chú ý chế độ vô khuẩn khi đỡ đẻ và chăm sóc trẻ sơ sinh, đảm bảo rằng môi trường ở phải sạch sẽ, thoáng mát, cho trẻ bú mẹ nhiều hơn, nếu trẻ không tự bú thì cần vắt sữa ra bình, hoặc cốc, hoặc cho trẻ ăn sữa ngoài nếu mẹ không có sữa. Bên cạnh đó, có thể  bù lại lượng nước đã mất do sốt cao, nôn trớ, tiêu chảy bằng cách cho trẻ uống nhiều nước hơn.

Chăm sóc và dự phòng bệnh cho trẻ 1

Khi bị viêm phế quản phổi, trẻ sẽ rất dễ bị rát cổ, mẹ có thể làm dịu họng cho trẻ bằng cách cho trẻ uống nước quất, lá hẹ, hấp với mật ong. Trường hợp trẻ cần phải sử dụng thuốc kháng sinh thì cần tuân thủ theo chỉ định và hướng dẫn của bác sỹ. Để đảm bảo chế độ dinh dưỡng cho trẻ, các bà mẹ vẫn nên duy trì chế độ ăn bình thường cho con, hạ sốt cho trẻ khi trẻ bị sốt cao, dùng thuốc hoặc các phương pháp hạ sốt theo chỉ định của bác sỹ.

Nếu được phát hiện và điều trị sớm, trẻ vị viêm phế quản phổi có thể sẽ đỡ và khỏi hẳn sau vài ngày. Tuy nhiên, để phòng tránh bệnh tái phát, các mẹ nên giữ ấm cho trẻ, giữ vệ sinh cơ thể trẻ, cho trẻ ở trong phòng sạch sẽ, thoáng mát, đảm bảo đủ dinh dưỡng cho trẻ. Vào những ngày thời tiết chuyển mùa hoặc lạnh đột ngột các mẹ cần chú ý giữ ấm cho trẻ, không được để trẻ bị ngấm ngược nước tiểu, mồ hôi vì thế cần phải thay tã lót ngay khi bị ướt. Nếu trẻ hay bị viêm họng , viêm amidan thì phải điều trị triệt để, dứt điểm. Trẻ bị viêm phế quản phổi cần được cách ly hoàn toàn với khói thuốc lá, cũng nên hạn chế ra ngoài vì bụi và các ô nhiễm khác khiến bệnh sẽ nặng hơn.

Đọc thêm:

Omron-yte.com.vn (Tổng hợp)

]]>
Bệnh viêm phổi ở người già https://omron-yte.com.vn/19051-benh-viem-phoi-o-nguoi-gia/ Mon, 21 Oct 2013 03:20:41 +0000 https://omron-yte.com.vn/19051-benh-viem-phoi-o-nguoi-gia/ Người già hệ miễn dịch kém nên dễ bị mắc các bệnh đường hô hấp trong đó có viêm phổi. Theo các chuyên gia, viêm phổi gây ra tử vong ở 25% lứa tuổi trên 65. Để phòng ngừa nguy cơ mắc bệnh, người già không nên làm việc quá sức, cần chú ý phòng chống không nên chủ quan để cơ thể nhiễm lạnh đột ngột.

Bệnh viêm phổi ở người già 1

Nguyên nhân khiến người già dễ bị viêm phổi

Khí hậu nước ta có 4 mùa rõ rệt, vào mùa đông và đông xuân thường xuất hiện nhiều đợt gió mùa đông bắc thời tiết giá lạnh. Nếu không cẩn thận đề phòng người già rất dễ bị viêm phổi do nhiễm lạnh.

Viêm phối nặng hơn ở những người già trên 65 tuổi, do sức chống đỡ của cơ thể kém, phổi bị lão hóa trong khi đa số các trường hợp người già là gầy yếu, ăn uống kém, ngủ nghê ít. Hoặc một số trường hợp người già bị các bệnh mạn tính như đái tháo đường, các tình trạng bệnh lý phải nằm lâu, ngồi lâu, hoặc là những người có cấu trúc phổi – phế quản tổn thương như bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính, giãn phế quản, xơ phổi …

Thủ phạm chính gây nên viêm phổi ở người cao tuổi là các vi khuẩn, virus sẵn có ở mũi họng, lợi dụng lúc cơ thể đang suy yếu vì nhiễm lạnh, sức chống đỡ kém chúng vào đường hô hấp và gây bệnh.

Hơn nữa, cùng với sự gia tăng của tuổi tác là sự lão hóa của hệ miễn dịch chung và bộ máy hô hấp dẫn đến suy giảm sức chống đỡ trước sự tấn công của các loại vi khuẩn. Các bệnh mạn tính toàn thân hoặc các bệnh của đường hô hấp cũng tạo điều kiện dễ dàng cho vi khuẩn xâm nhập vào phổi.

Cách nhận biết viêm phổi ở người già

Đối với người già, các dấu hiệu lâm sàng của viêm phổi hơi khác so với người trẻ tuổi. Nhiều người không có các triệu chứng như sốt cao nhưng lại dễ bị ngã khi đi lại, đái dầm, tinh thần lẫn lú, có lúc mất định hướng về không gian và thời gian. Một số trường hợp còn có các biểu hiện như mất nước nặng, môi và lưỡi khô, má hóp, da nhăn nheo.

Các dấu hiệu đường hô hấp chủ yếu là thở nhanh, nhiều người không bị ho, không khạc đờm, nhưng khi chụp x quang thì thấy viêm đông đặc phổi biểu hiện bằng hội chứng phế nang cục bộ hoặc rải rác kèm theo có hội chứng phế quản và hội chứng nhu mo có thể làm nhầm lẫn với lao phổi.

Vì các triệu chứng viêm phổi ở người già không hề rõ ràng, nên việc chẩn đoán cũng gặp nhiều khó khăn hơn. Khi thăm khám, các bác sỹ phải cần thận, chụp phim để phát hiện tổn thương ở phổi, tiếp theo là cấy đờm để phát hiên nguyên nhân. Các trường hợp không ho, không khạc đờm mà phải lấy đờm hoặc dịch tiết phế quản bằng phương pháp nội soi phế quản … mới đạt hiệu quả tốt được.

Điều trị viêm phổi cho người già

Đối với bệnh viêm phổi ở người già, việc điều trị dùng thuốc còn gặp nhiều khó khăn, vì: phải theo dõi và điều trị kháng sinh cho phù hợp bởi rất có thể gặp nhiều loại vi khuẩn khác nhau.

Điều trị viêm phổi cho người già 1

Việc điều trị hỗ trợ không kém phần quan trọng để nhanh chóng đưa người bệnh ra khỏi tình trạng nguy hiểm bằng cho thở ôxy và các liệu pháp chống suy hô hấp, bồi phụ nước điện giải, xem xét và xử lý bệnh tim mạch kèm theo.

Các trường hợp mắc bệnh mạn tính, có các triệu chứng nguy hiểm hoặc có hàm lượng oxy trong máu thấp thì nên vào viện điều trị dùng kháng sinh liều cao hoặc áp dụng liệu pháp oxy. Nếu bệnh nhân đang được điều trị tại nhà thì nên tăng cường uống nước để giúp cho việc thở dễ dàng, nghỉ ngơi và làm những việc nhẹ, sử dụng thuốc hạ sốt trong trường hợp người bệnh bị sốt. Nhập viện sớm trong các trường hợp bệnh nhân có các dấu hiệu xấu về đường hô hấp, thở dốc, khó thở, lạnh run, sốt liên tục, thở nhanh và đau ngực, ra nhiều mồ hôi vào ban dêm, sút cân không rõ lý do …

Làm gì để phòng ngừa viêm phổi cho người già?

Để phòng ngừa viêm phổi cho người già, chúng ta cần lưu ý thêm một số vấn đề như:

  • Thường xuyên rửa tay sạch sẽ bằng xà phòng nhất là khi xì mũi, sau khi đi vệ sinh, trước khi ăn hay chuẩn bị thức ăn.
  • Không hút thuốc lá vì khói thuốc lá có thể gây phá hủy phổi, giảm các chức năng hô hấp vốn có của phổi và làm tăng nguy cơ viêm nhiễm và nhiều chứng bệnh nan y nguy hiểm khác.
  • Đeo khẩu trang khi vệ sinh nhà cửa hoặc các nơi bụi bẩn để hạn chế tiếp xúc với vi khuẩn, virus.
  • Đối với những trường hợp bị bệnh tiểu đường, hen suyễn, bệnh tràn dịch phổi, bệnh HIV, ung thư và các bệnh mạn tính nên tiêm phòng vác xin phòng ngừa virus gây bệnh.
  • Người bệnh cũng nên chú ý nơi ở của mình, nên ở nơi thoáng mát, sạch sẽ, không ô nhiễm. Có thể tiêm vắcxin chống cúm, chống phế cầu khuẩn.
  • Vào những ngày thời tiết lạnh, người già nên hạn chế ra ngoài trời, chú ý mặc ấm. Ngoài ra, người già nên tăng cường vận động nhẹ nhàng và đều đặn cũng là cách tăng cường hệ miễn dịch phòng ngừa bệnh tật.

Omron-yte.com.vn (Tổng hợp)

]]>
Các nguyên nhân khiến trẻ dễ bị viêm phổi trong mùa hè https://omron-yte.com.vn/8285-nguyen-nhan-tre-bi-viem-phoi/ Fri, 18 Oct 2013 21:42:17 +0000 https://omron-yte.com.vn/?p=8285 Viêm phổi là một bệnh đường hô hấp thường gặp ở trẻ nhỏ, nhiều người cho rằng, viêm phổi chỉ xảy ra trong mùa đông tuy nhiên trên thực tế đây là một suy nghĩ hết sức sai lầm. Viêm phổi ở trẻ vẫn có thể xảy ra trong mùa hè và dưới đây là một số lý giải cho kết luận đó.

p82851 Trẻ bị viêm phổi trong mùa hè Nguyên nhân do đâu?

Những nguyên nhân khiến trẻ bị viêm phổi trong mùa hè

Do thói quen trong ăn uống và vệ sinh trong mùa hè. Thời tiết nóng nực trong mùa hè khiến cho các đồ ăn lạnh được sử dụng nhiều hơn. Điển hình cho các đồ ăn lạnh đó là nước đá, kem, trái cây trong tủ lạnh mà những đồ ăn này cực kỳ hấp dẫn với trẻ nhỏ. Nếu cho trẻ dùng nhiều và liên tục dễ gây viêm họng, và việc điều trị không tốt có thể dẫn tới viêm đường hô hấp nặng hơn và cuối cùng dẫn tới viêm phổi.

Bên cạnh đó, mùa hè trẻ ra nhiều mồ hôi hơn, nếu không chú ý ăn mặc cho trẻ việc lưu giữ mồ hôi trên quần áo có thể khiến trẻ bị nhiễm lạnh. Trong các trường hợp khác, nếu trẻ đang nhiều mồ hôi mà đi tắm ngay dễ gây cảm lạnh và dẫn tới viêm phổi.

Vào những ngày nóng bức, nhiệt độ trong phòng cao, không khí nóng bức cũng là khi nhiều gia đình sử dụng tới mức tối đa điều hòa nhiệt độ cả ngày lẫn đêm. Không ai phủ nhận được sự dễ chịu do điều hòa nhiệt độ mang lại, nhưng chính sự lạm dụng đó cũng đã dẫn tới những tác hại nghiêm trọng đến sức khỏe của trẻ em. Đó là vì sự chênh lệch nhiệt độ giữa phòng lạnh và ngoài trời quá lớn khiến trẻ em khó thích nghi, hơn nữa, việc ngồi trong phòng điều hòa quá lâu khiến da trẻ bị khô, họng khô khiến trẻ dễ bị viêm đường hô hấp trên. Nếu không được chăm sóc tốt cũng có thể làm trẻ bị viêm phổi vì biến chứng.

Mùa hè cũng là mùa gắn liền với những chuyến đi du lịch biển, trẻ em thường được cha mẹ cho đi cùng. Trong khi người lớn thỏa sức ngâm mình trong biển nước sảng khoái thì trẻ nhỏ đặc biệt là trẻ dưới 5 tuổi lai phải đối diện với nguy cơ lớn bị bệnh đường hô hấp. Nắng gió trên những bãi biến là điều kiện không mấy thích hợp nếu trẻ đi chơi nhiều giờ. Thời gian ăn uống ngủ nghỉ của trẻ cũng bị thay đổi trong những ngày nghỉ. Từ những yếu tố trên khiến trẻ bị viêm họng, sốt nóng, ho, chảy nước mũi và có thể dẫn tới viêm phổi. Chính vì vậy khi cho trẻ đi nghỉ cùng, các bậc cha mẹ nên chú ý đến những yếu tố bất lợi cho sức khỏe của trẻ.

Không thể nói rằng, cứ mùa hè thì trẻ bị viêm phổi nhưng nếu không biết cách chăm sóc hợp lý trẻ rất dễ có nguy cơ bị viêm phổi trong mùa hè.  Hãy cảnh giác nếu trẻ có biểu hiện sốt nhẹ hoặc sốt cao liên tục, đau họng,  ho húng hắng, chảy nước mắt, mũi, khò khè, ăn kém, bỏ bú, quấy khóc…. Nếu không được phát hiện sớm và hỗ trợ điều trị kịp thời thì bệnh sẽ diễn biến nặng hơn, trẻ sốt cao, li bì, ho tăng lên, có đờm, xuất hiện khó thở, thở nhanh, rút lõm lồng ngực, bỏ bú hoặc bú kém, tím môi, tím đầu chi. Ngoài ra có thể bị tiêu chảy, nôn, đau bụng. Nghe phổi có nhiều ran ẩm nhỏ hạt. Có thể có rối loạn tuần hoàn như sốc, trụy tim mạch… Nếu tình trạng này kéo dài sẽ gây thiếu ôxy não, trẻ sẽ li bì hoặc kích thích, co giật.

Đối với các trẻ lớn thì việc nhận biết viêm phổi có thể dễ dàng hơn vì trẻ đã biết kể tình trạng sức khỏe cho cha mẹ và thầy thuốc, còn ở trẻ nhỏ dưới 1 tuổi chỉ là quấy khóc, khó chịu nên dễ nhầm lẫn với tình trạng mọc răng, hay thói quen nhõng nhẽo của trẻ. Vì thế khi thấy trẻ có những dấu hiệu của viêm họng, ho, sổ mũi, quấy khóc, kém vui chơi phải cần chú ý chăm sóc trẻ tốt hơn, nếu các dấu hiệu bệnh qua một ngày mà không thuyên giảm cần phải đưa trẻ đến ngay các cơ sở y tế, tránh những diễn biến nặng của bệnh.

Chú ý chăm sóc và phòng ngừa bệnh cho trẻ

Trong các trường hợp nhẹ, các mẹ có thể nhỏ mũi bằng dung dịch sát khuẩn cho trẻ, cho trẻ súc miệng bằng dung dịch súc họng hoặc nước muối loãng ấm hằng ngày. Có thể tham khảo một số loại kháng sinh theo chỉ định của bác sỹ, tốt nhất nên dùng đường uống, dạng sirô. Khi tình trạng bệnh của trẻ có hướng không thuyên giảm, trẻ cần được chuyển lên tuyến trên, các mẹ không nên tự cho trẻ uống thuốc đặc biệt là các loại thuốc giảm ho, hạ sốt, kháng sinh vì sẽ gây lu mờ triệu chứng của bệnh và rất khó khăn cho chẩn đoán và điều trị.

Trường hợp các triệu chứng viêm phổi nặng hơn, trẻ cần được nhanh chóng đưa đến cơ sở y tế, bác sĩ sẽ chỉ định các thuốc kháng sinh đặc hiệu và thuốc kháng virut (cho những trường hợp viêm phổi do virut). Các bác sỹ sẽ theo dõi chức năng gan, thận để điều chỉnh liều lượng cho phù hợp. Khi trẻ có biểu hiện suy thở thì có thể đặt ống nội khí quản, hô hấp hỗ trợ. Truyền dịch khi trẻ sốt cao kéo dài, biểu hiện mất nước… Cho trẻ ăn lỏng, dễ tiêu, đủ chất.

Để phòng ngừa viêm phổi cũng như các bệnh đường hô hấp cho trẻ, trước hết trẻ cần được vệ sinh sạch sẽ, tránh xa khói thuốc, và khói do đun nấu trong phòng có trẻ nhỏ. Chú ý loại bỏ một số nguyên nhân khiến trẻ bị viêm phổi như đã kể trên, nhỏ mũi  cho trẻ hằng ngày bằng nước muối loãng. Cho trẻ cách ly với trẻ bị bệnh để tránh lây lan thành dịch. Nên tiêm chủng phòng bệnh đầy đủ các loại vaccin được sử dụng tại Việt Nam. Trẻ nhỏ cần được bú mẹ đầy đủ ít nhất đến 18 tháng.

Xem thêm: Cách chăm sóc khi trẻ bị viêm phổi

 

Omron-yte.com.vn (Tổng hợp)

]]>
Cách chăm sóc khi trẻ bị viêm phổi https://omron-yte.com.vn/8280-cham-soc-tre-bi-viem-phoi/ Thu, 17 Oct 2013 21:21:57 +0000 https://omron-yte.com.vn/?p=8280 Thời tiết đang từ nắng nóng chuyển sang mưa rào hoặc lạnh đột ngột khiến rất nhiều trẻ phải nhập viện vì mắc các bệnh đường hô hấp trong đó có viêm phổi. Viêm phổi là căn bệnh rất dễ mắc ở trẻ em và có thể gây ra những biến chứng nguy hiểm đến tính mạng của trẻ.

Cách chăm sóc khi trẻ bị viêm phổi 1

Những yếu tố thuận lợi khiến trẻ dễ bị viêm phổi

Viêm phổi là một bệnh nhiễm trùng thường gặp, một trong các nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở trẻ em. Theo kết quả thống kê, những trẻ bị sinh non thiếu tháng, trẻ bị suy dinh dưỡng, trẻ sống trong môi trường đông đúc kém vệ sinh, nhiều khói bụi, hoặc thường xuyên phải tiếp xúc với khói thuốc lá, những trẻ không được chăm sóc đúng cách có nguy cơ cao bị viêm phổi.

Các tác nhân chính gây viêm phổi ở trẻ em chủ yếu là siêu vi, vi trùng và một số ít trẻ bị viêm phổi sau khi hít sặc thức ăn, dị vật hoặc dầu hôi …

Dấu hiệu nhận biết trẻ bị viêm phổi

Trẻ bị viêm phổi thường có những dấu hiệu ban đầu như ho và thở nhanh. Dấu hiệu này có thể dễ dàng nhận thấy bằng cách quan sát nhịp di động của lồng ngực hoặc bụng khi trẻ đang ngủ hoặc nằm yên. Nếu có đồng hồ với kim giây, ta co thể để đồng hồ gần bụng hoặc ngực của trẻ để đếm từng nhịp thở trong vòng 1 phút. Trẻ thở nhanh nếu nhiều hơn 40 lần/ phút với trẻ 1-5 tuổi, > 50 lần đối với trẻ 2 tháng đến 1 tuổi, > 60 lần với trẻ 2 tháng tuổi.

Ngoài ra, trẻ bị viêm phổi còn có các biểu hiện khác như khò khè, rên rỉ, co rút lồng ngực.

Cần thăm khám bác sỹ ngay nếu trẻ có các dấu hiệu như bị sốt trên 37,5 độ, hạ thân nhiệt, bú ít, bỏ bú, khó thở, thở nhanh . Khi trẻ có những dấu hiệu như li bì, đáp ứng kém với kích thích, bú kém hoặc bỏ bú, nôn nhiều, chướng bụng, khó thở, rút lõm lồng ngực tím tái là những dấu hiệu bệnh ở thể nặng có thể gây nguy hiểm cho bé.

Chăm sóc khi trẻ bị viêm phổi

Virut cúm, thủy đậu, virut hợp bào hô hấp, virut corona… là những loại virut thường gây viêm phổi cho trẻ. Ở trẻ càng nhỏ thì viêm phổi diễn ra càng nhanh, càng nặng. Các trường hợp viêm đường hô hấp cấp do virut nói chung cần được chẩn đoán và theo dõi điều trị tại các cơ sở y tế.

Khi được chỉ định chăm sóc tại nhà, các mẹ cần chú ý một số vấn đề sau:

  • Cho trẻ ăn uống bình thường, không cần kiêng cữ. Có thể làm thông mũi trước khi cho trẻ ăn, cho bú. Có thể dùng nước muối sinh lý nhỏ mũi để làm sạch mũi cho bé.
  • Cho trẻ uống nước đầy đủ, tránh để thiếu nước do thở nhanh và sốt.
  • Tái khám bác sỹ nếu thấy trẻ có cảm giác mệt hơn, thở nhanh, khó thở hoặc co rút lồng ngực, bú kém hoặc không thể uống được.

Không nên tự ý cho trẻ uống thuốc, đặc biệt là các loại thuốc giảm ho, hạ sốt, kháng sinh vì như vậy sẽ gây lu mờ triệu chứng của bệnh và rất khó khăn cho việc chẩn đoán và điều trị. Khi phát hiện thì phải được nhập viện và cách ly. Chống suy hô hấp, chăm sóc tốt, hạ sốt, cân bằng rối loạn nội môi do sốt, độc tố của virut gây ra.

Trong trường hợp trẻ bị viêm phổi ở mức độ nhẹ, trẻ nên được điều trị tại tuyến y tế ban đầu:  nhỏ mũi bằng dung dịch sát khuẩn nhẹ (natriclorit 9%o), súc miệng hằng ngày, có thể dùng một số loại kháng sinh nhưng tốt nhất nên dùng đường uống, dạng siro. Khi tình trạng bệnh không cải thiện thì nên chuyển lên tuyến trên.

Khi trẻ viêm phổi nặng: nên nằm điều trị nội trú tại bệnh viện, theo dõi sát diễn biến của bệnh và có biện pháp xử trí kịp thời. Chú ý khi dùng các thuốc kháng virut phải theo dõi chức năng gan, thận để điều chỉnh liều lượng cho phù hợp. Sử dụng kháng sinh khi có bội nhiễm vi khuẩn.

Các biện pháp điều trị hỗ trợ như hạ nhiệt dùng paracetamol, chườm mát. Làm thông thoáng đường thở: hút sạch đờm dãi, nằm đầu cao, nới rộng quần áo. Khi trẻ có biểu hiện suy thở thì có thể đặt ống nội khí quản, hô hấp hỗ trợ. Truyền dịch khi trẻ sốt cao kéo dài, biểu hiện mất nước…

Chăm sóc khi trẻ bị bệnh: cần cho trẻ ăn lỏng, dễ tiêu, đủ chất, số lượng vừa phải, tránh trào ngược, vệ sinh sạch sẽ, theo dõi sát tình trạng khó thở, tím tái.

Phòng ngừa bệnh viêm phổi cho trẻ

Để phòng ngừa viêm phổi cho trẻ, các mẹ chú ý giữ nơi ở của trẻ đầy đủ ánh sáng, thoáng mát, lưu thông không khí tốt, ấm áp về mùa đông, thông thoáng về mùa hè, vệ sinh sạch sẽ cho trẻ, súc miệng hàng ngày cho trẻ. Không hút thuốc, đun nấu trong phòng có trẻ nhỏ. Nhỏ mũi hằng ngày bằng dung dịch natriclorit 9%o. Không nên đưa trẻ đến những nơi đang xảy ra dịch cúm, sốt phát ban, sốt virut. Khi trẻ bị bệnh, không nên cho trẻ đến nhà trẻ, trường học tránh lây lan cho trẻ khác.

Cần phát hiện sớm các biểu hiện sớm của bệnh viêm đường hô hấp nói chung như: ho, sốt, chảy nước mũi, khó thở… và các rối loạn khác như tiêu chảy, ăn kém, chậm tăng cân….

Nên tiêm chủng đầy đủ cho trẻ theo hướng dẫn của cán bộ y tế cơ sở theo chương trình tiêm chủng mở rộng. Ngoài ra còn có một số loại vaccin khác phòng viêm đường hô hấp khác, nhưng khi tiêm cần có sự hướng dẫn và tư vấn của cán bộ y tế nhằm đảm bảo hiệu quả và tránh những tai biến đáng tiếc có thể xảy ra. Lập sổ theo dõi sức khỏe, khám sức khỏe định kỳ và lưu giữ sổ sau mỗi lần khám nhằm giúp nhân viên y tế nắm được diễn biến sức khỏe, bệnh tật của trẻ mà có hướng điều trị, phòng bệnh tốt.

Omron-yte.com.vn (Tổng hợp)

]]>
Phòng bệnh viêm phổi mùa hè cho con https://omron-yte.com.vn/9485-phong-benh-viem-phoi-mua-he-cho-con/ Wed, 16 Oct 2013 00:14:05 +0000 https://omron-yte.com.vn/?p=9485 Nhiều bậc cha mẹ cứ nghĩ rằng các bé chỉ hay mắc bệnh viêm phổi trong mùa đông là chính nên thường rất chủ quan. Tuy nhiên, trên thực tế trẻ hoàn toàn có thể bị viêm phổi trong mùa hè có thể do các bậc cha mẹ không biết cách gìn giữ cho con trong thói quen ăn uống, sinh hoạt, vui chơi… Một phần vì cha mẹ chủ quan và nhận thức sai lầm, bỏ qua các dấu triệu chứng ban đầu của bệnh mà đã có không ít trường hợp, trẻ được đưa tới bệnh viện trong tình trạng bệnh đã nặng. Để phòng ngừa nguy cơ gây bệnh, các bậc cha mẹ nên lưu ý một số vấn đề sau:

Phòng bệnh viêm phổi mùa hè cho con 1

  • Cho trẻ bú sữa mẹ, bú sớm ngay sau khi sinh, bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu và bú kéo dài đến 2 tuổi để đảm bảo sức đề kháng tốt nhất cho trẻ.
  • Cho trẻ ăn bổ sung hợp lý, thức ăn bổ sung cần đủ 4 nhóm thực phẩm (Ngũ cốc, đạm động vật hoặc đậu đỗ, dầu mỡ, rau quả).
  • Mùa hè thời tiết nóng bức khó chịu, nhưng không vì thế mà cho trẻ ăn uống đồ lạnh. Việc ăn quá nhiều kem và thực phẩm để lâu trong tủ lạnh càng làm tăng nguy cơ mắc các bệnh đường hô hấp ở trẻ, trong đó không loại trừ viêm phổi.
  • Nếu trong phòng có điều hòa thì không nên để chế độ lạnh dưới 25 độ, để trẻ nằm hoặc chơi ở nơi thoáng mát, cũng không nên để trẻ ra quá nhiều mồ hôi, nếu không kịp lau khô trẻ sẽ dễ bị cảm lạnh.
  • Chú ý vệ sinh cá nhân và môi trường sạch sẽ, tránh khói thuốc lá và than bụi trong nhà.
  • Theo dõi lịch tiêm chủng và đưa trẻ tiêm chủng đầy đủ đúng lịch. Đặc biệt là hoàn thành tiêm chủng trong năm đầu.
  • Nếu trong gia đình có người bị nhiễm khuẩn hô hấp như cúm, lao phổi cần cách ly để không lây nhiễm sang trẻ.
  • Nếu trẻ có những biểu hiện nhiễm khuẩn hô hấp cấp như cảm lạnh, viêm mũi, họng thì cần được phát hiện và xử lý sớm, chăm sóc tốt để ngăn chặn bệnh chuyển sang viêm phổi.
  • Cuối cùng, để trẻ luôn khỏe mạnh trong mùa hè oi bức, các bậc cha mẹ cần chuẩn bị cho trẻ một chế độ dinh dưỡng tối ưu nhằm đáp ứng đủ lượng nước, năng lượng tiêu hao trong một ngày của trẻ, khi trẻ có sức đề kháng tốt thì các vấn đề bệnh lý sẽ được hạn chế tới mức tối đa.

Omron-yte.com.vn (Tổng hợp)

]]>
Cách phát hiện sớm trẻ bị viêm phổi https://omron-yte.com.vn/11037-phat-hien-som-tre-bi-viem-phoi/ Tue, 15 Oct 2013 21:18:03 +0000 https://omron-yte.com.vn/?p=11037 Trẻ nhỏ hệ miễn dịch chưa phát triển hoàn thiện nên rất dễ mắc các bệnh đường hô hấp trong đó có viêm phổi. Viêm phổi trong các trường hợp nặng có thể dẫn tới tử vong nếu không được phát hiện điều trị kịp thời. Trong khi các triệu chứng của bệnh thì không rõ ràng nên nhiều trường hợp trẻ được đưa đến viện khi bệnh đã ở thể nặng. Dưới đây là một số triệu chứng nghi ngờ là bệnh viêm phổi ở trẻ mà các bậc cha mẹ không nên chủ quan bỏ qua. 

Cách phát hiện sớm trẻ bị viêm phổi 1

Cách phát hiện sớm viêm phổi ở trẻ

Các mẹ nên cảnh giác nếu thấy trẻ xuất hiện một trong số các triệu chứng như sau:

1. Thở nhanh.

Thở nhanh là dấu hiệu có giá trị chẩn đoán viêm phổi cao nhất. Có thể đếm nhịp thở cho trẻ trong một phút để đánh giá tình trạng bệnh cho trẻ (trẻ dưới 2 tháng tuổi : > 60 lần, trẻ 2 – 12 tháng tuổi: > 50 lần, trẻ 1-5 tuổi: > 40 lần). Chú ý nên đếm nhịp thở khi trẻ nằm yên hoặc khi ngủ. Với trẻ nhỏ dưới 2 tháng tuổi nếu lần đếm thứ nhất nhịp thở 60 lần một phút trở lên thì cần phải đếm lần 2 vì ở tuổi này trẻ thường thở không đều. Nếu vẫn trên 60 lần một phút thì mới coi là thở nhanh. Những trường hợp như thế này không nên chậm trễ mà nên đưa trẻ đến gặp bác sĩ ngay.

2. Rút lõm lồng ngực.

Rút lõm lồng ngực là biểu hiện của trẻ bị viêm phổi nặng. Để phát hiện, cha mẹ có thể nhìn vào phần dưới lồng ngực lõm vào khi trẻ hít vào. Đối với trẻ dưới 2 tháng tuổi, chỉ rút lõm lồng ngực nhẹ thì chưa có giá trị phân loại vì lồng ngực của trẻ còn mềm, khi thở bình thường hơi cũng có thể rút lõm. Trường hợp thấy rõ lõm sâu và dễ nhìn thấy, chắc chắn trẻ bị viêm phổi.

3. Một số dấu hiệu khác

Trẻ bị sốt cao và dai dẳng. Sốt cao thường do virus và vi khuẩn gây ra. Một số trẻ bị sốt cao kèm theo co giật, mệt mỏi, mất nước, trẻ quấy khóc, bỏ bú, ngủ không sâu. Khi đang điều trị thuốc mà liên tục từ 3 ngày trở lên trẻ có biểu hiện sốt cao trên 39 độ C thì nên đưa ngay đến bệnh viện để kiểm tra vì rất có thể trẻ đã bị viêm phổi.

Tím tái. Đây là hiện tượng bỗng dưng cơ thể bé từ mặt, chân, tay cho đến thân mình đều có biểu hiện da nhợt nhạt và tím tái thì đó là dấu hiệu của rối loạn hô hấp, trường hợp này cần đưa bé đi cấp cứu càng sớm càng tốt.

Bé không mở mắt phản ứng với mẹ hay không có cảm giác tiếp xúc với mẹ. Đó là dấu hiệu của bé đang quá mệt hoặc là bé đang rơi vào trạng thái thần kinh u ám. Không có lí do gì giữ bé ở nhà trong trường hợp này.

Khò khè. Khò khè cũng hay gặp ở trẻ bị viêm phổi. Tuy nhiên, triệu chứng này cũng thường gặp ở trẻ bị hen, vậy nên cũng cần thăm khám để chẩn đoán tình trạng bệnh tình cho trẻ.

Ngoài ra, nếu trẻ có các biểu hiện như phập phồng cánh mũi, thở rên, bú kém, kích thích… cũng nên cảnh giác, tùy theo tuổi trẻ và độ nặng của bệnh mà những mức độ biểu hiện của bệnh ở mỗi trẻ là khác nhau.

Nếu trẻ chỉ có các biểu hiện như ho, chảy mũi, thở bằng miệng, sốt còn không có các triệu chứng như thở nhanh, co rút lồng ngực, thở rít khi nằm yên thì nhiều khả năng trẻ bị ho cảm thông thường. Trong trường hợp này không cần cho trẻ dùng kháng sinh mà chỉ cần điều trị triệu chứng, bệnh sẽ khỏi 1-2 tuần. Tuy nhiên, để an toàn trẻ vẫn nên được thăm khám kỹ càng, tránh những nhầm lẫn đáng tiếc rồi ảnh hưởng đến sức khỏe và tính mạng của trẻ.

Omron-yte.com.vn (Tổng hợp)

]]>