Thiết bị y tế Omron – Chăm sóc sức khỏe gia đình bạn https://omron-yte.com.vn Tue, 12 Sep 2023 07:05:41 +0000 vi hourly 1 Nguyên tắc điều trị tăng huyết áp https://omron-yte.com.vn/6233-nguyen-tac-dieu-tri-tang-huyet-ap/ Thu, 17 Feb 2011 04:10:03 +0000 https://omron-yte.com.vn/?p=6233 Việc điều trị tăng huyết áp cần phải kiên trì theo hướng lâu dài, và có sự hợp tác ăn ý giữa bác sỹ với người bệnh, dưới đây là một số nguyên tắc trong điều trị tăng huyết áp.

Nguyên tắc điều trị tăng huyết áp 1

1. Nguyên tắc chung khi điều trị tăng huyết áp:

Tăng huyết áp là bệnh mạn tính nên cần theo dõi đều, điều trị đúng và đủ  một cách liên tục (lâu dài, suốt đời).

Tăng huyết áp bản thân nó lại là một yếu tố nguy cơ quan trọng nhất của các bệnh tim mạch như bệnh động mạch vành tim, nhồi máu cơ tim, bệnh mạch máu não, bệnh động mạch ngoại biên, phình tách động mạch chủ… nên điều trị tăng huyết áp là rất quan trọng – Mục tiêu điều trị là nhằm giảm tối đa nguy cơ tim mạch trước mắt cũng như lâu dài, ngăn ngừa tiến triển của tăng huyết áp, phòng ngừa các biến chứng và tử vong do nguyên nhân tim mạch, kéo dài tuổi thọ và chất lượng sống…

Huyết áp mục tiêu cần đạt là dưới 140/90mmHg và thấp hơn nữa nếu người bệnh vẫn dung nạp được. Khi người bệnh bị tăng huyết áp lại có kèm đái tháo đường hoặc có nguy cơ tim mạch từ cao đến rất cao hoặc đã có biến chứng như TBMMN, NMCT, suy tim, bệnh thận mạn tính… thì huyết áp mục tiêu cần đạt là dưới 130/80 mmHg.

Khi điều trị đã đạt được Huyết áp mục tiêu thì cần tiếp tục duy trì phác đồ điều trị lâu dài kèm theo việc theo dõi chặt chẽ, định kỳ để điều chỉnh kịp thời.

Điều trị cần hết sức tích cực ở bệnh nhân đã có tổn thương cơ quan đích (các cơ quan đích quan trọng là: Tim, thận, mắt, não). Không nên hạ huyết áp quá nhanh để tránh biến chứng thiếu máu ở các cơ quan đích trừ tình huống cấp cứu.

Căn cứ theo từng bệnh cảnh và cơ địa bệnh nhân cụ thể, người thầy thuốc sẽ đưa ra phương thức điều trị hợp lý nhất cho người bệnh.

2. Các biện pháp tích cực tăng huyết ápy đổi lối sống:

Đây là các biện pháp không thể thiếu mà mọi bệnh nhân cần phải thực hiện để đạt được huyết áp mục tiêu và giảm số thuốc cần dùng. Các biện pháp đó là:

  • Chế độ ăn hợp lý, đảm bảo đủ kali và các yếu tố vi lượng: Ăn nhạt: Dưới 100 mmol natri/ngày; Tăng cường rau xanh, hoa quả tươi; Hạn chế thức ăn có nhiều cholesterol và acid béo no.
  • Tích cực giảm cân (nếu quá cân), duy trì cân nặng lý tưởng với chỉ số khối cơ thể (BMI) từ 18,5 – 23kg/m2.
  • Cố gắng duy trì vòng bụng dưới  90cm ở nam và dưới 80cm ở nữ.
  • Hạn chế uống rượu, bia: Dưới 3 cốc/ngày với nam và 2 cốc/ngày với nữ, tổng cộng dưới 14 cốc/tuần (nam) và  9 cốc/tuần (nữ) (cốc tiêu chuẩn tương đương với 360ml bia hoặc 150ml rượu vang hoặc 30ml rượu mạnh ).
  • Ngừng hoàn toàn việc hút thuốc lá hoặc thuốc lào.
  • Tăng cường hoạt động thể lực ở mức thích hợp: tập thể dục, chạy bộ hoặc vận động ở mức độ vừa phải, đều đặn khoảng 30 – 60 phút mỗi ngày.
  • Tránh lo âu, căng thẳng thần kinh; cần thư giãn, nghỉ ngơi hợp lý.
  • Tránh bị lạnh đột ngột.

3. Điều trị tăng huyết áp bằng thuốc:

Có rất nhiều loại thuốc khác nhau có tác dụng điều trị giúp hạ huyết áp, bảo vệ các cơ quan đích. Tuy nhiên có thể xếp thành 7 nhóm chính là: Nhóm các thuốc lợi tiểu, nhóm chẹn kênh canxi, nhóm chẹn beta giao cảm, nhóm chẹn alpha giao cảm, nhóm ức chế men chuyển, nhóm chẹn thụ thể angiotensin, nhóm tác động thần kinh trung ương. Mỗi thuốc này có những ưu nhược điểm riêng và phù hợp với từng đối tượng người bệnh khác nhau (xem bảng 2).

Chọn thuốc khởi đầu: tùy theo từng người bệnh, căn cứ vào con số huyết áp, bệnh cảnh (các yếu tố nguy cơ, bệnh lý kèm theo) và cơ địa cụ thể của bệnh nhân mà người thầy thuốc sẽ đưa ra phương thức điều trị hợp lý nhất.

Tăng huyết áp độ 1: Có thể lựa chọn: lợi tiểu nhóm thiazide liều thấp hoặc  ức chế men chuyển hoặc chẹn kênh canxi loại tác dụng kéo dài hoặc chẹn beta giao cảm (nếu không có chống chỉ định);

Tăng huyết áp độ >1: thường  phải  phối hợp 2 loại thuốc (lợi tiểu phối hợp với chẹn kênh canxi hoặc ức chế men chuyển hoặc ức chế thụ thể  angiotensin;  chẹn kênh canxi phối hợp với  chẹn bêta giao cảm; chẹn kênh canxi phối hợp ức chế men chuyển hoặc ức chế thụ thể…), nên khởi đầu với liều thấp.

Nếu chưa đạt huyết áp mục tiêu: chỉnh liều tối ưu hoặc bổ sung thêm một loại thuốc khác cho đến khi đạt huyết áp mục tiêu.

Việc điều trị thường là ngoại trú tại các phòng khám. Một số trường hợp cần đến các cơ sở chuyên khoa sâu về tim mạch là:

  • Tăng huyết áp tiến triển: tăng huyết áp nặng (HA lớn hơn hoặc bằng 220/120 mmHg), tăng huyết áp đe dọa có biến chứng (như TBMMN thoáng qua, suy tim…) hoặc khi các biến cố tim mạch mới xuất hiện;
  • Nghi ngờ tăng huyết áp thứ phát hoặc tăng huyết áp ở người trẻ;
  • Tăng huyết áp kháng trị mặc dù đã dùng nhiều loại thuốc phối hợp (lớn hơn hoặc bằng 3 thuốc, trong đó ít nhất có 1 thuốc lợi tiểu) hoặc không thể dung nạp với các thuốc hạ áp hoặc có quá nhiều bệnh nặng phối hợp;
  • Một số thể tăng huyết áp đặc biệt như tăng huyết áp ở phụ nữ  có thai…

4. Theo dõi và đánh giá kết quả điều trị:

Điều trị đạt kết quả tốt là khi đạt được huyết áp mục tiêu và ngăn ngừa được các biến chứng tim mạch cũng như tổn thương cơ quan đích (đột quỵ, thiếu máu não thoáng qua, sa sút trí tuệ, phì đại thất trái, suy tim, nhồi máu cơ  tim, cơn đau thắt ngực, bệnh mạch máu ngoại vi, xuất huyết hoặc xuất tiết võng mạc, phù gai thị, suy thận…).

Vì vậy ngoài việc theo dõi thường xuyên con số huyết áp, người bệnh cần được định kỳ kiểm tra một số xét nghiệm như: Phân tích nước tiểu (albumin niệu và soi vi thể); xét nghiệm sinh hóa máu (đường máu khi đói; thành phần lipid máu: cholesterol toàn phần, HDL-C, LDL-C, triglycerid; điện giải máu – đặc biệt là kali; acid uric máu; creatinine máu), xét nghiệm về huyết học (hemoglobin và hematocrit; điện tâm đồ, siêu âm doppller tim, siêu âm Doppler mạch cảnh nhằm đánh giá tổng thể và chi tiết hơn với  các mục tiêu là:

  • Phát hiện tổn thương cơ quan đích.
  • Loại trừ các nguyên nhân gây tăng huyết áp thứ phát.
  • Đánh giá các yếu tố nguy cơ tim mạch khác. Trên cơ sở đó, điều chỉnh chiến lược điều trị và huyết áp mục tiêu.
  • Tối ưu phác đồ điều trị tăng huyết áp: dựa vào các chỉ định bắt buộc hoặc ưu tiên của từng nhóm thuốc hạ áp trong các thể bệnh cụ thể. Phối hợp nhiều thuốc để tăng khả năng kiểm soát huyết áp, giảm tác dụng phụ và tăng việc tuân thủ điều trị của người bệnh.

Điều trị các bệnh phối hợp và điều trị dự phòng (tiên phát và thứ phát) ở nhóm có nguy cơ tim mạch cao hoặc rất cao.

Cách phòng bệnh tăng huyết áp

Các biện pháp tích cực tăng huyết ápy đổi lối sống cũng chính là những biện pháp để phòng tăng huyết áp ở người trưởng thành.

Nâng cao nhận thức và hiểu biết về bệnh tăng huyết áp, biến chứng của tăng huyết áp và các yếu tố nguy cơ tim mạch khác… sẽ giúp mỗi chúng ta phòng chống và điều trị thành công tăng huyết áp.

Theo thế giới sức khỏe

]]>
Điều trị tăng huyết áp ở người đái tháo đường https://omron-yte.com.vn/5467-sinh-hoat-dieu-tri-tang-huyep-ap-o-nguoi-dai-thao-duong/ Wed, 05 Jan 2011 03:58:06 +0000 https://omron-yte.com.vn/?p=5467 Mục tiêu của phương pháp điều trị chứng tăng huyết áp của người bệnh đái tháo đường là điều chỉnh làm sao để huyết áp  < 130/80mmHg. Để kiểm soát được huyết áp thì bệnh nhân phải kết hợp giữa nhiều phương pháp . Dưới đây là biện pháp không dùng thuốc bạn có thể áp dụng.

Điều trị tăng huyết áp ở người đái tháo đường 1

Điều trị tăng huyết áp không dùng thuốc

Cần được áp dụng trên tất cả các bệnh nhân. Sự thay đổi lối sống không chỉ làm hạ huyết áp mà còn góp phần điều hòa mức đường máu.

Giảm cân nặng nếu bệnh nhân thừa cân hoặc béo phì:

BMI = cân nặng /(chiều cao)2 (kg/m2 ).

– Bình thường:

BMI = 18,5- 24,9 kg/m2

Thiếu cân: < 18,5 kg/m2

– Thừa cân:

BMI = 25 – 29,9 kg/m2

– Béo phì: BMI ≥ 30 kg/m2

– Giảm vòng eo: nam < 90cm, nữ < 80cm.

  • Ăn nhiều rau xanh, hoa quả tươi (nhưng ít ngọt như: thanh long, táo, bưởi) và protein từ thực vật (các chế phẩm từ đậu tương); hạn chế ăn các chất béo và chất béo bão hòa, những thực phẩm chứa nhiều cholesterol.
  • Ăn giảm muối (< 6g/ngày- tương đương 1 thìa cà phê gạt ngang).
  • Hạn chế uống rượu, bia: không quá 2 ly rượu nhỏ/ngày (30 ml), dưới 750ml bia.
  • Ngừng hút thuốc lá.
  • Tăng cường hoạt động thể lực: đi bộ nhanh 30- 45 phút/ngày vào hầu hết các ngày trong tuần. Với người có bệnh tim mạch và các bệnh mạn tính khác cần được bác sĩ chỉ định tập thể dục một cách hợp lý.
  • Những bệnh nhân có huyết áp tâm thu 130 – 139mmHg hoặc huyết áp tâm trương 80- 89mmHg cần được áp dụng biện pháp không dùng thuốc đơn độc trong 3 tháng, nếu không đạt được huyết áp mục tiêu thì phải kết hợp với việc dùng thuốc.
  • Người đái tháo đường cần kiểm soát huyết áp chặt chẽ.

Điều trị tăng huyết áp không dùng thuốc 1

Máy đo huyết áp Omron giúp bảo vệ sức khỏe cho gia đình bạn

Nhờ ứng dụng công nghệ “cảm biến thông tin sinh học” thành công, máy đo huyết áp OMRON (Nhật Bản) được Hiệp hội y tế Hoa kỳ, Hiệp hội tăng huyết áp Châu Âu chứng nhận lâm sàng về độ chính xác, an toàn và tiện dùng khi sử dụng.

Máy đo huyết áp OMRON là sản phẩm lý tưởng cho mọi gia đình nhờ tính năng ưu việt, công nghệ hiện đại, kết quả đo có độ chính xác cao. Ngoài ra, máy đo huyết áp Omron dễ sử dụng, kết quả hiển thị rõ ràng nên mọi người đều có thể tự kiểm tra thông số huyết áp tại nhà

Theo sức khỏe đời sống

]]>
Khởi đầu điều trị tăng huyết áp – Dùng thuốc gì? https://omron-yte.com.vn/5314-khoi-dau-dieu-tri-tang-huyet-ap-dung-thuoc-gi/ Tue, 28 Dec 2010 19:08:19 +0000 https://omron-yte.com.vn/?p=5314 Hiện nay, việc tìm ra các loại thuốc mới có tác dụng hạ huyết áp tốt hơn nhằm cải thiện cơ bản bệnh lý tăng huyết áp đang được mọi người mong đợi… Nhưng thực tế, cơ chế bệnh sinh của tăng huyết áp là đa yếu tố. Vì vậy để đạt được mục tiêu điều trị, cần sử dụng kết hợp nhiều loại thuốc làm giảm huyết áp.

Khởi đầu điều trị tăng huyết áp - Dùng thuốc gì? 1
Theo khuyến cáo của Hội Tim mạch học Việt Nam năm 2008, hầu hết các bệnh nhân tăng huyết áp cần ít nhất hai loại thuốc chống tăng huyết áp và khoảng 30% bệnh nhân cần ba loại thuốc hay nhiều hơn. Một nửa số bệnh nhân bỏ điều trị trong vòng một năm sau chẩn đoán. Chỉ một nửa số bệnh nhân tuân thủ việc điều trị. Sự tuân thủ điều trị này bị ảnh hưởng rõ bởi sự chọn lựa thuốc, các bệnh kết hợp và sử dụng dịch vụ sức khoẻ. Lý do thất bại phức tạp bao gồm không phát hiện sớm bệnh tăng huyết áp, sự tuân thủ không hoàn toàn của bệnh nhân, thiếu hướng dẫn của thầy thuốc và thiếu những liệu pháp đầy đủ để kiểm soát huyết áp.

Thất bại của đơn trị liệu

Có hai chiến lược điều trị tăng huyết áp được phổ biến rộng rãi là: điều trị theo bậc thang và đơn trị liệu (dùng một thứ thuốc) nối tiếp. Điểm chính của cả hai phương pháp này là: khởi đầu điều trị với liều trung bình, tiếp theo là đơn trị liệu liều cao, sau đó, lặp lại một loạt các đơn trị liệu với các nhóm thuốc khác nhau. Thật đáng buồn là, việc khởi đầu điều trị với một thứ thuốc đã được chứng minh không đủ hiệu quả cho đa số bệnh nhân tăng huyết áp. Với đơn trị liệu chỉ có khoảng 31% bệnh nhân đạt được mục tiêu điều trị. Dùng một thứ thuốc với liều cao, cũng chỉ có một tỷ lệ thấp (20 – 50%) số bệnh nhân có thể bình thường hoá huyết áp.

Điều thường thấy trong việc dùng một thứ thuốc là hiếm khi đưa được huyết áp về mức bình thường và cũng thường bị ngừng thuốc sớm vì nhiều lý do khác nhau và bệnh nhân sẽ được thay thế bởi các thuốc giảm huyết áp khác.

Ưu điểm của việc phối hợp thuốc liều thấp trong thực hành

Qua những nghiên cứu đa yếu tố, đúng phương pháp và đáng tin cậy đã chứng minh, với liều thuốc mỗi thành phần chỉ bằng một phần tư liều tối đa của đơn trị liệu đã làm giảm huyết áp mạnh mẽ hơn đơn trị liệu liều tối đa mỗi ngày. Bản chất cơ chế sinh bệnh của tăng huyết áp là đa yếu tố nên yêu cầu điều trị là phải phối hợp các thuốc làm hạ huyết áp bằng nhiều cơ chế khác nhau. Các nhà khoa học cho biết, trên thực tế, việc sử dụng nhiều cơ chế tác dụng vào nhiều mặt đã ngăn chặn hiệu quả cơ chế sinh bệnh học đa yếu tố của bệnh lý tăng huyết áp. Mặt khác, tỷ lệ các tác dụng phụ của thuốc sẽ giảm đi nhiều do liều thuốc thấp và do trung hoà các tác dụng phụ của các thành phần thuốc.

Đối với việc bảo vệ cơ quan đích. Mục đích điều trị bệnh tăng huyết áp không chỉ là làm hạ thấp mức huyết áp mà phải bảo vệ được các cơ quan đích (tim, não, thận…) nhằm ngăn ngừa được các biến chứng, di chứng về tim mạch và tỷ lệ tử vong do bệnh tăng huyết áp. Gần đây, ba nghiên cứu ngẫu nhiên, có đối chứng, so sánh đơn trị liệu với điều trị phối hợp thuốc liều thấp khi khởi đầu điều trị đã chỉ rõ, điều trị phối hợp thuốc bảo vệ chống lại tổn thương cơ quan đích do tăng huyết áp tốt hơn. Kết quả sử dụng phối hợp liều thấp gồm perindopril và indapamid cho thấy: Thoái triển phì đại thất trái thật sự ưu việt hơn khi so với dùng đơn thuần atenolol (p=0,031; nghiên cứu REASON); giảm albumin niệu vượt trội ở những bệnh nhân tăng huyết áp có kèm theo bệnh đái tháo đường khi so sánh với điều trị đơn thuần bằng enalapril (p=0,002; nghiên cứu PREMIER).

Thay đổi chiến lược điều trị bệnh tăng huyết áp

Nhiều chuyên gia có kinh nghiệm về điều trị tăng huyết áp đã đề nghị chiến lược khởi trị bệnh tăng huyết áp bằng thuốc phối hợp liều thấp thay cho phương pháp điều trị bậc thang hay đơn trị liệu nối tiếp. Mặc dù các cẩm nang hướng dẫn điều trị tăng huyết áp đưa ra từ Hoa Kỳ hay châu Âu thường có nhiều điểm bất đồng, nhưng các khuyến cáo mới nhất từ hai nơi này đã có một quan điểm thống nhất quan trọng là sử dụng điều trị phối hợp thuốc liều thấp ngay từ khi mức huyết áp cao hơn bình thường. Cả hai khuyến cáo từ hai châu lục đều thống nhất, các thuốc phối hợp luôn luôn bao gồm một thuốc lợi tiểu và một thuốc khác.

Chiến lược này đã đưa đến sự cải thiện quan trọng trong việc điều trị bệnh tăng huyết áp là rút ngắn thời gian cần thiết để kiểm soát được huyết áp, giúp cải thiện sự hợp tác của bệnh nhân với phác đồ điều trị giảm tác dụng phụ, làm tăng niềm tin của bệnh nhân đối với bác sĩ điều trị. Bằng chứng cho thấy, việc hạn chế sử dụng điều trị phối hợp thuốc là một trong những lý do tại sao khắp nơi trên thế giới, tỷ lệ dân số tăng huyết áp được kiểm soát vẫn rất thấp. Mục đích của chiến lược mới trong khởi trị tăng huyết áp là nhằm cải thiện vấn đề này và nó còn cho phép đạt được hiệu quả phòng ngừa bệnh lý tim mạch tốt hơn bằng cách đạt được các mục tiêu huyết áp hiệu quả tối ưu và đúng thời điểm.

Theo TS.BS. Bùi Nguyên Kiểm

]]>