Thiết bị y tế Omron – Chăm sóc sức khỏe gia đình bạn https://omron-yte.com.vn Fri, 26 Nov 2021 01:46:06 +0000 vi hourly 1 Các biện pháp điều trị cho bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp https://omron-yte.com.vn/14962-cac-bien-phap-dieu-tri-cho-benh-nhan-nhoi-mau-co-tim-cap/ Mon, 20 Aug 2012 08:24:27 +0000 https://omron-yte.com.vn/14962-cac-bien-phap-dieu-tri-cho-benh-nhan-nhoi-mau-co-tim-cap/ Nhồi máu cơ tim có thể làm bệnh nhân đột tử, hoặc nếu may mắn qua khỏi đợt nhồi máu cơ tim cấp thì cũng có thể có những di chứng như suy tim, loạn nhịp tim… Vì thế, khi phát hiện nhồi máu cơ tim cấp thì bệnh nhân bắt buộc phải được nhanh chóng đưa vào bệnh viện để điều trị tích cực chứ không được điều trị tại nhà.

Các biện pháp điều trị cho bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp 1

Nếu ở các bệnh viện không có kỹ năng can thiệp tim mạch, cần cho bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp chuyển đến bệnh viện có khả năng tái tưới máu cơ học cấp cứu gần nhất.

Về việc điều trị nhồi máu cơ tim

Bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp cần được nghỉ ngơi tuyệt đối tại giường; thở ôxy; dùng thuốc giảm đau (morphin sulphat), dùng thuốc giãn động mạch vành (động mạch vành) như nitroglycerin ngậm dưới lưỡi, hoặc natispray xịt dưới lưỡi; cho ngay thuốc chống ngưng tập tiểu cầu: aspirin, ticlopidin, hoặc clopidogrel (nếu không có chống chỉ định); thuốc chống đông: heparin thường hoặc heparin trọng lượng phân tử thấp; thuốc chẹn bêta giao cảm (nếu không có các chống chỉ định); thuốc ức chế men chuyển: nên cho sớm và bắt đầu liều nhỏ (trong vòng 24 giờ đầu). Chế độ dinh dưỡng: ăn nhẹ, tránh táo bón, chế độ ăn đủ năng lượng ít cholesterol và muối.

Việc lựa chọn phương pháp điều trị tái tưới máu ngay cho bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: thời gian đến viện, tình trạng bệnh nhân, điều kiện trang thiết bị và trình độ của cơ sở y tế. Có 3 biện pháp điều trị tái tưới máu:

– Điều trị tái tưới máu động mạch vành bằng thuốc tiêu sợi huyết: Nếu không có chống chỉ định, nên sử dụng thuốc tiêu sợi huyết cho những bệnh nhân có biểu hiện đau thắt ngực trong vòng 12 giờ kể từ lúc khởi phát, có kèm theo biểu hiện đoạn ST chênh lên (1mm ở ít nhất hai chuyển đoạn ngoại vi, 2mm ở hai chuyển đạo liên tiếp trước tim) và/hoặc biểu hiện blốc nhánh trái mới trên điện tim đồ. Muốn đạt hiệu quả tối ưu, phải dùng thuốc tiêu sợi huyết càng sớm càng tốt dựa trên những tiêu chuẩn về điện tim mà không cần đợi các kết quả về men tim.

Các thuốc tiêu sợi huyết hiện nay được chia làm 2 loại: chọn lọc với fibrin và ít chọn lọc với fibrin. Những thuốc không hoặc ít chọn lọc với fibrin như reteplase (r-PA), hay streptokinase (SK) sẽ hoạt hoá plasminogen cho dù plasminogen đã gắn với fibrin trong cục đông hay còn tự do lưu hành trong máu, vì thế các thuốc này sẽ tạo ra tình trạng tiêu sợi huyết toàn thể. Các thuốc chọn lọc với fibrin là những chất hoạt hoá plasminogen ở mô (t-PAs) như alteplase, duteplase hay staphylokinase, sẽ hoạt hoá plasminogen gắn với fibrin chủ yếu trên bề mặt của cục đông. Nhờ cơ chế này, các thuốc chọn lọc với fibrin tạo ra hiệu quả tiêu đông mà không gây ra tình trạng tiêu đông hệ thống.

Các chống chỉ định tuyệt đối dùng thuốc tiêu sợi huyết bao gồm: tiền sử xuất huyết não; dị dạng mạch não (dị dạng động tĩnh mạch), khối u ác tính nội sọ (tiên phát hoặc di căn); mới bị đột quỵ thiếu máu não trong vòng 3 tháng (loại trừ mới bị đột quị thiếu máu não cấp trong vòng 3 giờ); nghi ngờ bóc tách động mạch chủ; chảy máu đang hoạt động hay chảy máu nội tạng (bao gồm cả kinh nguyệt); bị chấn thương nặng vùng gần đầu hay vùng mặt trong vòng 3 tháng.

Các chống chỉ định tương đối bao gồm: tiền sử tăng huyết áp nặng, không được kiểm soát tốt trị số huyết áp (HA); tăng huyết áp nặng chưa được kiểm soát khi nhập viện (HA tâm thu trên 180mmHg hoặc HA tâm trương trên 110mmHg); tiền sử đột quỵ thiếu máu não trên 3 tháng; hồi sức tim phổi gây chấn thương hay kéo dài trên 10 phút hay mới phẫu thuật lớn dưới 3 tuần; mới bị chảy máu trong (trong vòng 2-4 tuần); chọc động mạch tại vị trí không ép được; với thuốc tiêu sợi huyết streptokinase hay anistreplase: mới dùng thuốc ( trên 5 ngày) hay có tiền sử dị ứng với các thuốc này; đang mang thai; loét dạ dày đang hoạt động; đang sử dụng thuốc chống đông.

– Can thiệp động mạch vành thì đầu cho các bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp có đoạn ST chênh lên hoặc blốc nhánh trái mới trên điện tim, khi có thể tiến hành can thiệp động mạch vành trong vòng 12 giờ kể từ khi khởi phát đau ngực, nếu có thể nên thực hiện nhanh chóng (trong vòng 90 phút kể từ khi đến viện) bởi những bác sĩ tim mạch can thiệp có kinh nghiệm tại những trung tâm tim mạch.

– Phẫu thuật bắc cầu nối chủ – vành cấp cứu: nên được tiến hành trong các tình huống sau: can thiệp động mạch vành qua da thất bại hoặc huyết động không ổn định ở các bệnh nhân có giải phẫu động mạch vành phù hợp bắc cầu nối; tại thời điểm phẫu thuật sửa chữa xuất hiện các biến chứng cơ học như vỡ vách liên thất hay hở hai lá nhiều; có rối loạn nhịp thất trầm trọng đe dọa tính mạng người bệnh với tổn thương > 50% thân chung động mạch vành trái hay tổn thương cả 3 thân động mạch vành.

Phòng bệnh tránh nhồi máu cơ tim tái phát như thế nào?

Cho dù người bệnh đã được điều trị bằng phương pháp nội khoa, ngoại khoa hay tim mạch can thiệp thì việc thay đổi lối sống như bỏ thuốc lá, ăn ít cholesterol, hạn chế mỡ, muối…, điều trị một số bệnh có liên quan như đái tháo đường, tăng huyết áp, rối loạn mỡ máu… và tiếp tục sử dụng lâu dài một số thuốc đặc hiệu là hết sức cần thiết để điều trị và phòng ngừa nhồi máu cơ tim tái phát.

Đối với nhồi máu cơ tim cấp có đoạn ST chênh lên thì tiêu sợi huyết vẫn là chiến lược điều trị chuẩn mực cho các bệnh nhân đến viện sớm và không có chống chỉ định, đặc biệt ở các cơ sở y tế chưa có khả năng can thiệp động mạch vành qua da cấp cứu. Tuy nhiên, tái tưới máu bằng can thiệp động mạch vành qua da có tiên lượng tốt hơn đặc biệt là ở những trung tâm tim mạch can thiệp lớn có nhiều kinh nghiệm. Lựa chọn chiến lược điều trị tái tưới máu không chỉ liên quan đến những tiêu chí khoa học mà còn phụ thuộc vào điều kiện kinh tế, trang bị máy móc và khả năng của cơ sở y tế. Cuối cùng, tất cả bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp phải được tư vấn kỹ lưỡng để thay đổi lối sống và điều trị các yếu tố nguy cơ. Đa số bệnh nhân phải dùng lâu dài các thuốc aspirin, thuốc chẹn bêta giao cảm, thuốc statin và một thuốc ức chế men chuyển.

TS.BS. Nguyễn Quang Tuấn

(Viện Tim mạch Quốc gia)

Tất cả các trường hợp nhồi máu cơ tim đều được đặt trong tình trạng cấp cứu, do vậy sự lựa chọn phương pháp điều trị bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp nên được quyết định bởi các bác sĩ ở Khoa cấp cứu cùng phối hợp với các bác sĩ tim mạch dựa theo các phác đồ cấp cứu tim mạch. Nếu ở các bệnh viện không có kỹ năng can thiệp tim mạch, cần cho bệnh nhân chuyển đến bệnh viện có khả năng tái tưới máu cơ học cấp cứu gần nhất. Trong quá trình vận chuyển bệnh nhân cần có nhân viên y tế được đào tạo về cấp cứu tim mạch đi cùng, với các phương tiện cấp cứu cơ bản, bằng các phương tiện vận chuyển cấp cứu phù hợp khi tình trạng bệnh nhân đã được sơ cứu tương đối ổn định.

]]>
Nhồi máu cơ tim cấp và những điều bạn cần biết! https://omron-yte.com.vn/11250-nhoi-mau-co-tim-cap/ Fri, 09 Dec 2011 03:39:08 +0000 https://omron-yte.com.vn/?p=11250 Nhồi máu cơ tim cấp trước nay đã được biết đến là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở mọi độ tuổi, đặc biệt là ở những người mắc bệnh mạch vành. Mặc dù đây là một căn bệnh nguy hiểm nhưng nếu chúng ta nhận biết được những dấu hiệu cảnh báo và đến bệnh viện sớm thì hoàn toàn có thể giữ được tính mạng. Vậy nhồi máu cơ tim cấp tính là gì và có dấu hiệu cảnh báo nào? Bạn đọc hãy cùng chúng tôi tìm hiểu qua bài viết dưới đây.

Nhồi máu cơ tim cấp là gì?

Nhồi máu cơ tim cấp là tình trạng đe dọa đến tính mạng xảy ra khi mạch máu đến nuôi tim (động mạch vành) bị tắc nghẽn đột ngột, làm cho máu không chảy đến nuôi được một phần cơ tim và khiến khu vực này bị hoại tử. Nguyên nhân của hiện tượng này là do sự tích tụ mảng xơ vữa lâu ngày trong lòng mạch, chủ yếu là chất béo, Cholesterol hoặc do một cục máu đông hình thành đột ngột ở chỗ tắc nghẽn.

Nhồi máu cơ tim cấp là gì? 1
Mảng xơ vữa hình thành gây tắc hẹp động mạch vành khiến một vùng cơ tim bị hoại tử

Nhồi máu cơ tim cấp là bệnh lý có tỷ lệ tử vong cao nếu không được cấp cứu tại các cơ sở y tế kịp thời. Mặt khác, những người bị nhồi máu cơ tim được nhập viện điều trị cũng vẫn có thể đối mặt với nhiều biến chứng nguy hiểm như: suy tim, huyết khối trong tim, thuyên tắc mạch máu, viêm màng ngoài tim,…

Thời gian vàng để cứu cơ tim là trong vòng một giờ đồng hồ sau khi xuất hiện các cơn đau ngực. Nếu tắc nghẽn kéo dài trên 4 giờ thì cơ tim khó có thể hồi phục dù đã được điều trị tái thông động mạch vành.

Nguyên nhân gây nhồi máu cơ tim cấp

Tim là cơ quan chính trong hệ tuần hoàn. Giống như những cơ quan khác trong cơ thể, cơ tim cũng cần nhận máu để hoạt động. Động mạch vành là động mạch chính nuôi dưỡng và đưa máu giàu Oxy đến tất cả các mô cơ tim. Khi động mạch vành bị tắc nghẽn, lượng máu sẽ giảm sút đột ngột khiến cho tế bào cơ tim bị thiếu Oxy, hoại tử và gây ra bệnh nhồi máu cơ tim.

Nguyên nhân phổ biến nhất khiến động mạch vành bị tắc nghẽn là do xơ vữa động mạch. Theo thời gian, sự tích tụ các chất béo (chủ yếu là Cholesterol) tạo thành các chất gọi là mảng, có thể làm thu hẹp động mạch vành và gây tắc nghẽn.

Nguyên nhân gây nhồi máu cơ tim cấp 1
Sự hình thành mảng xơ vữa trong lòng mạch là nguyên nhân chính gây ra nhồi máu cơ tim

Trong nhồi máu cơ tim cấp, các mảng xơ vữa nứt vỡ, làm đổ Cholesterol và các chất khác ra khỏi thành mạch, đổ vào trong máu và hình thành nên các cục máu đông. Nếu cục máu đông đủ lớn, nó có thể cản trở dòng chảy của máu qua động mạch vành, gây tắc mạch hoàn toàn (thiếu máu cục bộ cơ tim).

Một nguyên nhân khác của cơn nhồi máu cơ tim cấp là co thắt động mạch vành làm ngưng trệ lượng máu đến một phần cơ tim. Bên cạnh đó, sử dụng thuốc lá hoặc ma túy bất hợp pháp cũng có thể gây ra cơn nhồi máu cơ tim và đe dọa đến tính mạng. Tuy nhiên, những nguyên nhân này thường chiếm tỷ lệ thấp và khó được khảo sát.

Những ai có nguy cơ cao bị nhồi máu cơ tim cấp?

Nhồi máu cơ tim cấp có thể xuất hiện ở những người có yếu tố nguy cơ sau:

  • Tuổi tác: nam giới có độ tuổi từ 45 trở lên và nữ giới trên 55 tuổi có nguy cơ cao bị nhồi máu cơ tim hơn so với người trẻ tuổi.
  • Thuốc lá: bao gồm những người hút thuốc trực tiếp và những người tiếp xúc với khói thuốc trong một thời gian dài.
  • Huyết áp cao: do tăng huyết áp làm tổn thương động mạch và thúc đẩy hình thành các mảng xơ vữa nhanh hơn. Bạn có thể tìm hiểu chi tiết về bệnh cao huyết áp qua bài viết: Bệnh cao huyết áp: Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị hiệu quả
  • Tăng Cholesterol: chế độ ăn giàu chất béo bão hòa (có nhiều nhất trong thịt, sữa, phô mai) có thể làm tăng nhanh sự hình thành mảng xơ vữa động mạch. Những chất béo này làm tăng lượng cholesterol lipoprotein tỷ trọng thấp LDL (cholesterol xấu) và giảm lượng cholesterol lipoprotein tỷ trọng cao HDL (cholesterol tốt), hậu quả là làm tăng cholesterol trong máu và giảm sự tích trữ trong các mô mỡ, dẫn đến hình thành mảng xơ vữa nhanh hơn.

Những ai có nguy cơ cao bị nhồi máu cơ tim cấp? 1
Tăng Cholesterol Lipoprotein tỷ trọng thấp (LDL) và giảm Cholesterol tỷ trọng cao (HDL) là nguyên nhân hình thành các mảng xơ vữa
  • Bệnh tiểu đường: là bệnh lý liên quan đến sự thiếu hụt Insulin (enzyme do tuyến tụy tiết ra), khiến lượng đường trong máu tăng cao và gây ra tổn thương các mạch máu.
  • Béo phì: do béo phì có liên quan đến mức tăng lượng cholesterol trong máu cao, huyết áp cao và bệnh tiểu đường.
  • Tiền sử gia định bị đau tim: nguy cơ mắc bệnh sẽ cao hơn nếu trong gia đình bạn có người bị nhồi máu cơ tim sớm (trước 55 tuổi đối với nam và 65 tuổi đối với nữ).
  • Một số yếu tố khác có thể làm tăng khả năng bị nhồi máu cơ tim là: stress, ít vận động, hội chứng chuyển hóa, mắc các bệnh tự miễn (lupus ban đỏ, viêm khớp dạng thấp), sử dụng ma túy, tiền sử tiền sản giật,…

Biểu hiện của cơn nhồi máu cơ tim cấp

Không phải tất cả những người bị nhồi máu cơ tim đều có triệu chứng giống nhau hay cùng một mức độ nghiêm trọng. Tuy nhiên, triệu chứng phổ biến và thường gặp nhất là cơn đau thắt ngực điển hình. Người bệnh có cảm giác đau như bóp nghẹt lại ở vùng trước tim hoặc phía sau xương ức, thường lan dọc theo cánh tay lên vai, cổ và dưới hàm. Các cơn đau thường xuất hiện đột ngột và không đỡ khi dùng các thuốc giảm đau thông thường.

Biểu hiện của cơn nhồi máu cơ tim cấp 1
Triệu chứng thường gặp nhất của nhồi máu cơ tim cấp là cơn đau thắt ngực

Ngoài ra, khi đau bệnh nhân còn có thể gặp phải những biểu hiện khác đi kèm như: tức ngực, khó thở, đổ mồ hôi, buồn nôn và nôn, lo lắng, nhịp tim nhanh,… Một số trường hợp bệnh nhân bị nhồi máu cơ tim cấp mà không có biểu hiện lâm sàng rõ rệt gây khó khăn cho việc chẩn đoán và điều trị, đặc biệt hay gặp ở bệnh nhân sau phẫu thuật, người già, người bị tăng huyết áp hoặc mắc bệnh tiểu đường.

Làm gì khi nhận thấy dấu hiệu nhồi máu cơ tim cấp?

Khi những triệu chứng đầu tiên của cơn nhồi máu cơ tim xuất hiện, các tế bào và mô cơ tim sẽ bị tổn thương. Các tổn thương này khó có khả năng hồi phục sau 30 phút và nguy cơ tử vong cao nhất trong vòng 1 giờ đầu. Vì vậy, thời gian và biện pháp xử trí ban đầu chính là yếu tố then chốt giúp làm tăng khả năng sống cho người bệnh và giảm bớt di chứng sau này.

Làm gì khi nhận thấy dấu hiệu nhồi máu cơ tim cấp? 1
Trong nhồi máu cơ tim, việc được chăm sóc y tế càng sớm càng làm tăng khả năng sống cho người bệnh

Ngay sau khi có dấu hiệu đầu tiên, người bệnh cần phải gọi cấp cứu 115 ngay lập tức. Thực tế có nhiều bệnh nhân do chủ quan nên thường chần chừ và sau nhiều giờ mới tìm đến sự chữa trị, hậu quả để lại là những di chứng nặng nề, thậm chí là tử vong.

Trong khi chờ sự cấp cứu, người bệnh có thể dùng Nitroglycerin xịt lưỡi (xịt 5 phút/lần, không quá 3 lần). Ngoài ra, dùng Aspirin cũng có thể được khuyến nghị để phòng ngừa huyết khối và giảm tổn thương tim. Tuy nhiên, Aspirin có thể tương tác với các thuốc khác, do đó không nên dùng Aspirin trừ khi bác sĩ hoặc nhân viên y tế khuyến nghị.

Thời gian trong cơn nhồi máu cơ tim cấp chính là “vàng”, vì vậy, bạn không được phép chần chừ và phải gọi cấp cứu 115 ngay lập tức!

Biến chứng sau cơn nhồi máu cơ tim cấp

➤ Đột tử: là biến chứng nghiêm trọng nhất của nhồi máu cơ tim. Biến chứng này có thể xảy ra đột ngột trong khoảng thời gian đầu sau khi phát bệnh. Nguyên nhân có thể là do trụy tim mạch, tắc mạch phổi hay vỡ tim, tai biến mạch máu não,…

➤ Loạn nhịp tim: là tình trạng nhịp tim bất thường, có thể nhanh hoặc chậm so với bình thường, một số trường hợp tiên lượng nặng có thể dẫn đến tử vong.

➤ Suy tim: sự tắc nghẽn động mạch vành có thể làm chết các mô cơ tim và phần cơ tim còn lại không đủ lực để bơm máu ra khỏi tim, dẫn đến ứ máu tại tim hay còn gọi là suy tim. Người bệnh có thể có một số triệu chứng như mạch yếu, tụt huyết áp, vã mồ hôi, khó thở kịch phát,…

➤ Tai biến: các cục máu đông sau khi hình thành có thể di chuyển đến các cơ quan khác trong cơ thể và gây ra tắc nghẽn tại các vị trí đó, từ đó làm gia tăng nguy cơ tắc phổi, đột quỵ, tai biến mạch máu não,…

Biến chứng sau cơn nhồi máu cơ tim cấp 1
Tai biến mạch máu não là một biến chứng nguy hiểm của nhồi máu cơ tim

Chẩn đoán nhồi máu cơ tim cấp

Để có thể chẩn đoán chính xác nhồi máu cơ tim cấp, bác sĩ sẽ khai thác bệnh sử, các triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân như:

  • Điện tâm đồ (ECG): là một biện pháp rất có giá trị để chẩn đoán và xác định chính xác khu vực nhồi máu cơ tim cấp.
  • Xét nghiệm máu cũng có thể được sử dụng để kiểm tra nồng độ các protein liên quan đến tổn thương tim như Troponin I, Troponin T hay CK-MB. Đây đều là những chất chỉ điểm khi cơ tim bị tổn thương và thường tăng lên sau vài giờ.
  • Chụp động mạch vành và đặt ống thông mạch vành để có thể tìm kiếm chính xác các khu vực tắc nghẽn trong động mạch.
  • Siêu âm tim cũng là biện pháp rất có giá trị, đặc biệt là trong nhồi máu cơ tim không có đoạn ST chênh lên.

Chẩn đoán nhồi máu cơ tim cấp 1
Bệnh nhân đang được chẩn đoán bằng phương pháp điện tâm đồ ECG

Nhồi máu cơ tim cấp điều trị như thế nào?

Nhồi máu cơ tim cần điều trị ngay lập tức, vì vậy, hầu hết các phương pháp điều trị đều thực hiện trong phòng cấp cứu. Ngoài ra, bệnh nhân có thể được chỉ định sử dụng các thuốc để làm tan cục máu đông, giảm đau hoặc làm chậm nhịp tim.

Biện pháp can thiệp

➤ Can thiệp mạch vành qua da (PCI): còn được gọi là nong mạch bằng Stent, là phương pháp được ứng dụng nhiều nhất hiện nay để điều trị nhồi máu cơ tim cấp. Trong quá trình phẫu thuật, bác sĩ sẽ đưa một ống dài và mỏng vào động mạch tắc nghẽn ở tim. Sau đó, một quả bóng nhỏ gắn ở ống thông sẽ được thổi phồng, giúp nong rộng lòng mạch, phá vỡ mảng xơ vữa và cho phép máu lưu thông trở lại. Phương pháp này đem lại hiệu quả điều trị cao, giúp 90 – 95% lưu lượng máu qua động mạch vành có thể được khôi phục lại.

Biện pháp can thiệp 1
Nong mạch vành bằng cách đặt Stent là phương pháp được ứng dụng nhiều nhất hiện nay

➤ Ghép nối động mạch vành (CABG): bác sĩ sẽ thực hiện định tuyến lại tĩnh mạch và động mạch, giúp cho máu có thể di chuyển xung quanh chỗ tắc nghẽn, từ đó giúp khôi phục lưu lượng máu đi nuôi dưỡng mô cơ tim. CABG có thể thực hiện ngay sau khi nhồi máu cơ tim xảy ra. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, can thiệp này có thể được thực hiện sau vài ngày để tim có thời gian hồi phục lại.

➤ Phẫu thuật bắc cầu động mạch vành: thực hiện nối tắt qua mạch máu bị hẹp, hình thành nên đoạn mạch mới, giúp máu lưu thông dễ dàng hơn. Biện pháp này đòi hỏi kỹ thuật chuyên sâu hơn và được áp dụng khi can thiệp mạch vành qua da thất bại.

Biện pháp dùng thuốc

  • Thuốc phòng ngừa huyết khối, điển hình là Aspirin: thường được sử dụng để phá cục máu đông và cải thiện lưu lượng máu qua động mạch bị thu hẹp.
  • Thuốc chống kết tập tiểu cầu như Clopidogrel: được sử dụng để ngăn hình thành các cục máu đông và làm tan cục máu đông hiện có.
  • Thuốc giãn mạch Nitroglycerin có công dụng giãn mạch, làm tăng lưu lượng máu qua chỗ tắc nghẽn đến nuôi tim.
  • Thuốc chẹn Beta giao cảm làm giảm huyết áp và giãn cơ tim, hạn chế mức độ tổn thương của cơ tim.
Người bệnh chỉ được phép sử dụng các loại thuốc trên đây khi có sự chỉ định của bác sĩ chuyên môn

Phòng ngừa tái phát cơn nhồi máu cơ tim cấp

Trên thực tế, nhồi máu cơ tim vẫn có khả năng tái phát trở lại mặc dù bệnh nhân đã được điều trị trước đó. Do đó, để giảm thiểu nguy cơ tái phát bệnh, người bệnh sau khi ra viện cần thực hiện một số biện pháp để phòng ngừa như sau:

Thực hiện chế độ dinh dưỡng hợp lý

  • Chế độ ăn uống lành mạnh giàu ngũ cốc, rau xanh, trái cây, thịt nạc.
  • Bổ sung vào chế độ ăn các loại hải sản như tôm, cá, sò biển,…
  • Gia tăng các bữa ăn nhẹ bằng các loại đồ ăn như sữa chua, món canh hoặc súp dễ ăn, rau củ luộc hoặc hấp.
  • Hạn chế hoặc giảm thiểu tối đa các loại đồ ăn chứa nhiều đường, chất béo bão hòa và Cholesterol.

Thực hiện chế độ dinh dưỡng hợp lý 1
Bổ sung các loại thực phẩm giàu chất xơ vào chế độ ăn hàng ngày

Thường xuyên luyện tập thể lực vừa sức

Người bệnh nên tham khảo ý kiến của bác sĩ và lựa chọn cho mình những bài tập thể lực vừa sức với cường độ thấp như chạy chậm, tập yoga, đạp xe, đi bộ. Duy trì tập luyện thường xuyên, ít nhất 5 ngày/tuần và mỗi lần ít nhất 30 – 60 phút tùy từng thể bệnh nặng hay nhẹ. Việc tập luyện vừa giúp máu huyết lưu thông tốt vừa giúp cơ thể tăng cường sức khỏe và nâng cao sức đề kháng.

Thường xuyên luyện tập thể lực vừa sức 1
Đi bộ 30 – 60 phút mỗi ngày có thể giúp cải thiện sức khỏe tim mạch lên đáng kể

Thay đổi lối sống lành mạnh, khoa học

  • Không hút thuốc lá vì thuốc lá là yếu tố nguy cơ quan trọng gây ra cơn nhồi máu cơ tim. Bên cạnh đó, bạn cũng cần tránh môi trường có khói thuốc khiến bạn phải hút thuốc lá thụ động.
  • Theo dõi cân nặng thường xuyên, giữ cân nặng ở mức hợp lý, hạn chế để cơ thể rơi vào tình trạng thừa cân, béo phì.
  • Kiểm soát huyết áp dưới 140/90mmHg (đối với bệnh nhân đái tháo đường hoặc bệnh thận mãn tính thì duy trì dưới 130/80mmHg) bằng cách sử dụng thuốc hạ huyết áp và thay đổi lối sống.
  • Cải thiện chất lượng cuộc sống, sống vui vẻ, tích cực, năng động bằng các hoạt động như tưới cây, làm việc nhà, chăm sóc thú cưng,… từng bước nâng dần mức độ luyện tập để có thể trở lại với sinh hoạt thường ngày.
  • Đối với bệnh nhân đã từng mắc bệnh và đã được điều trị nhưng vẫn chưa kiểm soát được các yếu tố nguy cơ thì nên tuân thủ điều trị theo chỉ định của bác sĩ chuyên khoa tim mạch.

Tìm hiểu thêm về bệnh nhồi máu cơ tim tại đây:

Nhồi máu cơ tim luôn là nỗi lo sợ của tất cả mọi người, đặc biệt là những người mắc bệnh mạch vành. Tuy nhiên, nếu như bạn có đầy đủ kiến thức và biết cách xử trí trong tình huống khẩn cấp thì có thể cứu sống chính bản thân mình và cả những người xung quanh. Hy vọng bài viết trên đây có thể cung cấp cho bạn được những kiến thức hữu ích về căn bệnh nguy hiểm này!

Tài liệu tham khảo:

  • https://www.healthline.com/health/acute-myocardial-infarction
  • https://www.healthline.com/health/heart-attack
  • https://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/heart-attack/symptoms-causes/syc-20373106
]]>