Viêm mũi được chia làm hai loại chính là viêm mũi xuất tiết và viêm mũi do vi khuẩn (viêm mũi mủ). Viêm mũi có thể biểu hiện cấp hay mạn tính. Viêm mũi cấp tính nếu điều trị không thỏa đáng sẽ chuyển thành viêm mũi mãn tính, nghiêm trọng còn dẫn tới viêm tai giữa, mất khả năng khứu giác, thậm chí gây nên hen suyễn. Việc điều trị viêm mũi tùy thuộc vào thể viêm mũi mắc phải của trẻ cũng như giai đoạn bệnh.
Triệu chứng lâm sàng viêm mũi cấp thông thường:
Bệnh có thể gây thành dịch, hay gặp mùa lạnh, có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau gây sổ mũi cấp.
Giai đoạn đầu bệnh nhân cảm giác ớn lạnh xương sống, nổi gai ốc,… nóng rát trong mũi khi thở ra, nhức đầu mệt mõi, kém ăn ; có thể sốt rất cao (trẻ em), nóng khô rát trong mũi, trong họng, hắt hơi nhiều cái, ngạt tắc mũi, giảm hoặc mất khứu giác, nói giọng mũi kín…
Khám niêm mạc mũi đỏ rực, sưng nề, xung huyết dữ dội, chảy mũi có màu đục, đặc dần, đôi khi nhợt nhạt và khô hơn bình thường…Triệu chứng toàn thân giảm dần, ngửi khá hơn, triệu chứng tại chổ khá lên, bệnh khỏi sau khoảng một tuần.
Những chảy mũi do Virut cúm: Parainfluenza-, Adeno-, Reocorona-, Entero-, Myxovirus… còn có có thể gây biến chứng ở đường hô hấp: Ho, khó thơ…, hay đường tiêu hóa: Gây rối loạn tiêu hóa như ỉa chảy, nôn mửa… hoặc kèm các biến chứng: Viêm màng nảo, viêm nội tâm mạc, viêm thận, viêm cơ (đau chân tay…)
Thể lâm sàng:
– Viêm mũi cấp do cúm: Biểu hiện toàn thân nặng hơn, triệu chứng đột ngột, sốt cao, có thể, có rét, đau mình mẩy, lây truyền nhanh có thể thành dịch…
– Viêm mũi do sởi: Viêm mũi là dấu hiệu đầu tiên của sởi, chảy mũi lẫn máu kéo dài, mắt và hệ thống lệ đạo cũng bị viêm, chảy nước mắt mi mắt phù nề, màng tiếp hợp đỏ, tiếng nói khàn, ho nhiều đôi khi có khó thở nhẹ.
– Viêm mũi do thủy đậu: Thấy ít nốt phổng ở tiền đình mũi, chảy nhiều mũi nhầy, viêm lóet niêm mạc cuốn mũi và vách ngăn, nên khi khỏi bệnh có thể để lại sẹo dăn dúm, teo niêm mạc… tuổi bị bệnh hay gặp từ 2-4 tuổi trở lên.
– Viêm mũi bạch hầu: Có thể nguyên phát hoặc thứ phát, có giả mạc trắng ngà ở mũi và họng. Đầy đủ tính chất đặc trưng của giả mạc bạch hầu. Cần nhuộm soi tươi ngay hoặc lấy giả mạc cấy tìm trực khuẩn bạch hầu.
– Viêm mũi ở hài nhi: Lâm sàng thường nặng nề. Chảy mũi, ngạt mũi, khó bú, bỏ bú, nôn mửa, sốt, dấu hiệu nhiễm trùng rõ rệt, không tăng cân… Lưu ý nếu kèm viêm đường hô hấp dưới như viêm thanh quản, phế quản, viêm phổi…tiên lượng càng nặng…
– Viêm mũi do lậu ở trẻ nhỏ: Lây từ âm đạo mẹ, sau sinh 3-4 ngày. Mũi, môi sưng vều, đỏ, chảy mũi vàng, xanh, tắc mũi hoàn toàn, không bú được, mắt cũng sưng mọng, mí mắt không mở được, màng tiếp hợp đỏ, phù nề…
– Viêm mũi do dị vật: Thường gặp tuổi nhà trẻ mẫu giáo, 2-6 tuổi bị mắc dị vật trong mũi lâu ngày không được phát hiện, lâm sàng ngạt mũi, chảy mũi rất thối, màu xanh, vàng có thể có lẫn máu…đôi khi có sốt, thường chỉ một bên mũi.
– Viêm mũi lao: Có 2 thể: Lupus và viêm lóet niêm mạc mũi do lao. Triệu chứng vùng tiền đình, cuốn mũi dưới, niêm mạc vách ngăn có những nốt nhỏ màu hơi đỏ, dần dần có mủ rồi hoại tử, làm sẹo co dúm gây hẹp hốc mũi…chẩn đoán dựa vào sinh thiết.
– Viêm mũi giang mai: Thường chỉ ở giai đoạn III. Lâm sàng sưng đau các xương vùng mũi, chảy mũi mủ, lóet hoại tử, sưng hạch vùng đầu mặt cổ, cuối cùng sập sống mũi hình yên ngựa…Chẩn đoán dựa vào phản ứng huyết thanh và sinh thiết.
Triệu chứng lâm sàng viêm mũi mạn tính:
Lúc đầu là ngạt mũi một bên, lúc bên nọ khi bên kia, sau đó ngạt liên tục dữ dội cả 2 bên, xuất tiêt ít, nhầy dai dính không màu, ít khi có mủ, có xu hướng phát triển phía mũi sau xuống họng, viêm họng thứ phát, BN hay phải đằng hắng, nói giọng mũi kín, chảy nước mắt, có thể có viêm túi lê, nhức đầu mất ngủ. Lâm sàng có 3 giai đoạn:
1. Giai đoạn xung huyết đơn thuần: Ngạt mũi liên tục cả đêm lẫn ngày, xuất tiết ít, khám niêm mạc mũi cuốn mũi to, đỏ, đôi khi tím bầm đặt thuốc co mạch còn co hồi tốt.
2. Giai đoạn xuất tiết: Chảy mũi là dấu hiệu cơ bản, nhầy hoặc mủ, chảy hàng tháng, ngạt mũi thường xuyên, giảm hoặc mất khứu giác. Niêm mạc mũi phù nề nhợt nhạt, cuốn mũi nề mọng, đặt thuốc co mạch còn có tác dụng nhưng chậm và tái sưng nề nhanh. Sàn mũi và các khe có chất xuất tiết ứ đọng.
3. Giai đoạn quá phát: Là hậu quả của một quá trình quá sản niêm mạc cuốn dưới, tắc mũi liên tục, ngày càng tăng, đặt các loại thuốc co mạch không còn tác dụng, nói giọng mũi kín, thở miệng nên viêm họng mạn tính, giảm hoặc mất khứu giác, xuất tiết ít dần. Khám cuốn dưới quá phát gần sát vách ngăn, cứng sần sùi, màu xám nhạt, đôi khi phát triển phía đuôi cuốn, chỉ soi mũi sau mới thấy.
Cách điều trị
Ở bệnh này, có thể chữa trị bằng thuốc, cũng có thể chữa bằng nhiều món ăn, cộng với cải thiện những tác nhân gây dị ứng.
Những món ăn bài thuốc theo cổ truyền và dân gian này có tác dụng khu phong, trừ hàn, giúp thông mũi, chống viêm mũi dị ứng. Tùy từng trường hợp khác nhau mà vận dụng khác nhau về món ăn. Cụ thể như dưới đây:
– Trường hợp bị chảy nước mũi trong, hắt hơi nhiều, ngạt mũi, tình trạng này tăng lên khi thời tiết thay đổi lạnh hơn, hay nóng hơn, thì dùng cách: thịt bò 100g, tỏi tươi 60g, rau thơm 15g, gạo tẻ 60g, gia vị vừa đủ. Thịt bò rửa sạch, thái miếng, tỏi bóc vỏ đập dập, rau thơm thái nhỏ. Gạo tẻ vo sạch cho vào nồi ninh (nấu) thành cháo, khi chín cho thịt bò và tỏi vào đun sôi một lát là được, cho rau thơm và chế đủ gia vị, ăn nóng trong ngày. Món này có tác dụng khu phong trừ hàn, làm giảm xuất tiết và thông lỗ mũi.
– Trường hợp hắt hơi, sổ mũi, ngạt mũi, kèm đau đầu, đau cổ gáy, thì áp dụng: đầu cá chép (2 cái), và vị thuốc tân di 12g, tế tân 3g, bạch chỉ 12g, gừng tươi 15g. Đầu cá bỏ mang làm sạch, tân di (búp hoa của cây tân di) gói vào túi vải, tế tân và bạch chỉ rửa sạch, gừng tươi thái chỉ. Tất cả cho vào nồi, đổ nước ninh kỹ trong 2 giờ rồi chế thêm gia vị, dùng như món canh trong ngày. Món này có công dụng làm thông mũi, trừ phong tán hàn…
– Trường hợp biểu hiện mũi khô, ngạt mũi, hắt hơi và chảy nước mũi nhiều, miệng khô họng khát, người gầy, hay có cảm giác sốt nóng về chiều…, thì dùng cách: tây dương sâm 15g, ếch 2 con (chừng 150g), bách bộ 30g, ma hoàng 3g. Tây dương sâm thái phiến, ếch làm sạch bỏ nội tạng, bách bộ và ma hoàng rửa sạch. Tất cả cho vào nồi, đổ vừa nước, hầm kỹ chừng 2 giờ rồi cho thêm gia vị, chia ăn vài lần trong ngày. Món này công dụng dưỡng phế âm, thông tị khiếu.
– Trường hợp bị tắc mũi, hắt hơi, chảy nước mũi nhiều, tinh thần mỏi mệt, chán ăn, dễ đổ mồ hôi, thì dùng món: chim bồ câu 1 con (nặng chừng 150g), hoàng kỳ 60g, tân di 9g, bạch truật 9g, đại táo 12g, gừng tươi và gia vị vừa đủ. Bồ câu làm thịt, bỏ ruột, chặt miếng, tân di gói trong túi vải, đại táo bỏ hạt, các vị thuốc còn lại rửa sạch thái phiến. Tất cả cho vào nồi hầm kỹ chừng 60 phút, chế thêm gia vị, ăn nóng trong ngày. Món này tác dụng bổ khí ích biểu, làm thông thoáng mũi.
Lương y Quốc Trung