Mục đích của điều trị là: Làm giảm các triệu chứng lâm sàng và bệnh chính đã gây ra hạ huyết áp. Ngoài những trường hợp lâm sàng và các xét nghiệm đã hướng tới chẩn đoán và điều trị nguyên nhân, một số trường hợp hạ huyết áp sau đây có thể phòng và chữa được các triệu chứng:
Điều trị không dùng thuốc:
1. Hạ huyết áp do đứng:
+ Nên uống nhiều nước, ăn thêm mặn nếu không có phản chỉ định.
+ Uống ít hoặc không uống rượu.
+ Đang nằm, ngồi dậy từ từ; đang ngồi, đứng dậy từ từ; đang đứng, bắt đầu đi từ từ (ba từ từ).
+ Không nên bắt chéo chân khi đang ngồi.
+ Nếu có giãn tĩnh mạch chi dưới: Nên đeo bít tất áp lực của người suy tĩnh mạch.
2. Hạ huyết áp sau ăn:
+ Nên ăn nhiều bữa nhỏ.
+ Giảm bớt các chất bột, gạo trong khẩu phần.
3. Hạ huyết áp do mất điều chỉnh thần kinh giao cảm: Ho, đi tiểu, rặn mạnh khi đại tiện…
+ Tránh những tình huống gây ra hạ huyết áp đã gặp phải.
+ Ngồi xuống, cúi đầu giữa hai đầu gối: Động tác này giúp nâng HA lên.
Nếu bệnh nhân nằm do bị xỉu: Kéo cao 2 chân và 2 tay, gập về phía thân, nhằm đưa máu dồn về tim, nâng được huyết áp lên.
Điều trị dùng thuốc:
Ngoài chế độ ăn thêm muối, uống thêm nước, có thể cho các corticosteroid, các amin co mạch (trong cấp cứu), hept-amyl, theophyllin, coramin… đó là những thuốc điều trị triệu chứng, khi các biện pháp điều trị dự phòng không theo đủ.
Theo y văn nước ngoài, có tác giả khuyên:
+ Uống cà phê (nếu chịu được cà phê).
+ Uống fludrocortisone (florinef): Bắt đầu với 0,1mg/ngày. Theo dõi trong nhiều ngày, nếu chưa kết quả, tăng liều sau 1-2 tuần. Chú ý: Có thể bị nhức đầu và kalium, magnesium máu có thể giảm, nên bù với các muối chứa các ion đó. Không chỉ định trong suy tim ứ huyết và thuốc không có tác dụng ở người có hội chứng mệt mỏi kinh diễn, có hạ huyết áp khi đứng.
+ Uống midodrine, một loại alpha-1 adrenergic đồng vận, làm tăng huyết áp, co mạch, giãn đồng tử. Ngoài ra có thể có tác dụng phụ là dị cảm da đầu hoặc ngứa. Liều thường cho: 2,5mg vào bữa ăn sáng và ăn trưa, hoặc 3lần/ngày. Liều tối đa là có thể 30mg/ngày mới có đáp ứng. Trong bệnh Parkinson có hạ huyết áp, midodrine không có tác dụng.
+ Erythropoietin: Được dùng trong thiếu máu. Liều dùng: 25-75U/kg, dạng tiêm.
+ Ephedrine: 12,5-25mg uống 3lần/ngày. Có thể tác dụng phụ: mạch nhanh, run tay, chân, tăng huyết áp khi nằm.
Trong hội chứng tim nhanh khi đứng (Positional-Orthostatic-Tachycardia-Syndrome: POTS): Có thể cho inderal 10mg/ngày, liều có thể tăng tới 30-60mg/ngày trong vòng 2-3 tuần. Dùng các thuốc chẹn bêta giao cảm khác: nadolol (10mg qd), pindolol (2,5mg-5mg 2-3lần/ngày), và atenolol (25mg).
Phenobarbital cũng có tác dụng tốt trong POTS.
Đặt máy tạo nhịp: Khi nhịp tim rất chậm, gây xỉu, ngất, có thể đặt máy tạo nhịp tạm thời hoặc vĩnh viễn, tuỳ từng trường hợp.
Tóm lại,hạ huyết áp được chẩn đoán trên triệu chứng lâm sàng của thiếu máu não, xảy ra khá nhanh và thường không có liệt. Chẩn đoán chắc chắn dựa vào số huyết áp tâm thu và tâm trương thấp hơn bình thường > 20mgHg (HATT) và > 10mmHg (HATTR).
Hạ huyết áp có thể là một biểu hiện của cơ địa thần kinh thực vật kém điều chỉnh theo các tư thế hoặc tình huống khác nhau trong sinh hoạt, khi đó điều trị không thuốc hoặc/và có thuốc nhằm làm tăng hoạt động giao cảm để đưa máu lên não nhiều hơn.
Hạ huyết áp có thể chỉ là một triệu chứng có nguyên nhân thực tổn, chẩn đoán và điều trị phải dựa vào lâm sàng, hỏi bệnh và một số xét nghiệm cần thiết.
Nhờ ứng dụng công nghệ “cảm biến thông tin sinh học” thành công, máy đo huyết áp OMRON (Nhật Bản) được Hiệp hội y tế Hoa kỳ, Hiệp hội tăng huyết áp Châu Âu chứng nhận lâm sàng về độ chính xác, an toàn và tiện dùng khi sử dụng.
Máy đo huyết áp OMRON là sản phẩm lý tưởng cho mọi gia đình nhờ tính năng ưu việt, công nghệ hiện đại, kết quả đo có độ chính xác cao. Ngoài ra, máy đo huyết áp Omron dễ sử dụng, kết quả hiển thị rõ ràng nên mọi người đều có thể tự kiểm tra thông số huyết áp tại nhà
Theo sức khỏe đời sống